Saturday, September 17, 2016

Cơ Lương Thìn Tuất thủ mệnh




Thiên Cơ và Thiên Lương đồng độ tại vị trí Thìn Tuất


Thiên Cơ và Thiên Lương đồng tọa tại La Võng là cách cục hay, đây là bố cục Cơ Nguyệt Đồng Lương hoàn chỉnh, vị trí các sao hợp lí với cách Đồng Âm ở cung Tài Bạch và VCD có Nhật Nguyệt với cách nội Nguyệt, ngoại Nhật tốt đẹp. Mệnh Cơ Lương tại Thìn Tuất cung Phúc Đức cũng tốt khi có bộ Nhật Nguyệt chiếu. Vì vậy, cách CƠ LƯƠNG tại Thìn hay hơn tại Tuất vì được Âm Dương sáng. Thiên Lương thủ Mệnh phụ thuộc nhiều vào Thái Âm, với cách Âm Lương sáng chủ may mắn được che chở, cách này hay không kém bộ Đồng Lương Dần Thân.
" Cơ Lương xảo biến đa tài ngộ Xương Khúc đa tài mẫn tiếp".
Cách Cơ Lương được gọi là hay vì có một Thiên Cơ chủ cơ hội, thời cơ đồng cư Thiên Lương chủ may mắn, Thiên Cơ hay khi ở La Võng chủ đa mưu quyền biến, đây là vị trí tốt của Thiên Cơ. Cách Cơ Lương đồng cung là cách hợp thời, do đồng cung nên tính chất hợp thời cơ càng mạnh mẽ. Bộ Cơ Lương rất hỉ được Xương Khúc hình thành cách Cơ Nguyệt Đồng Lương ngộ Xương Khúc là cách an nhàn, quý hiển của nhóm Văn Đoàn. Cơ Lương Thìn Tuất cổ nhân thường nhấn mạnh tới tính chất Tăng Đạo khi ngộ Không Vong. Thiên Cơ là hiền, Thiên Lương là lương tâm, bộ sao này gặp Triệt dễ lộ ra lương tâm tốt đẹp, là cách chủ hưởng phúc, cũng chủ chịu thiệt hơn để người khác được lợi. Vì vậy, trong các sao Tử Vi thì Thiên Lương chủ may mắn nhất do chính là Lương Tâm, Lương Thiện. Mệnh Cơ Lương gia cát tinh đặc trưng nổi bất nhất là có tính từ tâm. Cơ Lương hỉ gặp Lộc Mã hình thành cách Phú Kham Địch Quốc, cách này hay do sự may mắn và tài tinh Thái Âm có thời cơ tức Thiên Cơ hợp lí. Cách cục Cơ Lương hợp với cả bộ Tồn Tướng Ấn, Phi Phục Thanh và bộ Song Hao, tức Hao Kình. Thiên Cơ là số, Thiên Lương là may mắn, đây là cách hợp với các con số may mắn, cũng chủ số phận may mắn nếu hợp cách. Nhưng câu hỏi cuối cùng đặt ra là thực sự kết quả là may mắn hay không, rất nhiều người bộ Cơ Lương thủ mệnh lại hưởng chữ không may khi mà Thiên Lương là người cao tuổi, lại chủ yểu cách. Đáp án cuối cùng phải là bàng tinh gia hội. Cách Cơ Lương khi xấu là số phận không may, kẻ hiền lành bị chết, kẻ ác không bị trừng trị, là cách gặp tai nạn, cách cuộc sống không êm đềm. Như các sách man thư đưa cách tăng đạo là cách xấu nhất của Thiên Lương khi gia sát tinh quả thật không có kiến thức, học man thư đoán xằng bậy,  để đạt cách tăng đạo tức phải được cách êm đềm hưởng phúc vì bản thân phải đang sống sót, đang thọ tức Thiên Lương không bị phá cách nặng nề, đang được hưởng phúc là tốt, cứ lấy thực tế kẻ theo cửu lưu đạo sĩ ẩn dật núi rừng, tăng sĩ thường được có tuổi thọ và an nhàn, nếu xấu khi gia Sát Tinh phải là cách vô thọ, tức yểu cách.


Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương cần Tam Hóa vì tính chất KHOA QUYỀN LỘC của bản thân Chính Tinh không lớn như các chính tinh Tử Phủ Vũ Tướng, Sát Phá Tham. Vì vậy, cần Hóa Khí để Chính Tinh thay đổi tính chất hóa thành Quyền Uy, Tiền Bạc hay Bằng Cấp. Nếu không có Tam Hóa cần thiết nhất là Thái Âm sáng chủ sớm có công danh. Cơ Lương ngộ Lộc Mã là cách giàu có lớn, chủ hình tượng xe ngựa chở lương thực trao đổi đúng thời cơ mà hái ra tiền bạc. Cách Lộc Mã hoặc Song Hao tính động lớn rất thích hợp với Thiên Cơ, hơn hết CƠ ở đây có LƯƠNG là thời cơ may mắn. Sao Thiên Cơ luôn có Phá Quân nhị hợp thúc đẩy tính động, ở tất cả các cung gặp cách Song Hao hoặc Lộc Mã đều luận là tốt. Thời cơ cần thay đổi để thành công. Thiên Cơ hỉ được Hóa Khoa chủ dấu hiệu thành công lớn, cũng hình thành cách may mắn tốt đẹp là Cơ Lương Khoa, hóa giải một số tính chất xấu của La Võng. Tuổi Đinh có KHOA QUYỀN LỘC là Nguyệt Đồng và Cơ, vô hình chung hưởng cả bộ Tam Hóa, nếu Mệnh an tại Thìn có thêm cách Long cư Long vị, nếu tại Tuất được thêm bộ Tồn Ấn Bệnh hợp, thêm cách giáp Khôi Việt luận là thượng cách, nếu sinh Tháng Lẻ, hoặc không bị Không Kiếp xâm phạm chủ Mệnh cục đại phú và quý, gia Tả Hữu chủ mệnh thuộc tầng lớp địa vị đứng đầu trong xã hội. Cách CƠ LƯƠNG và các cách Cơ Nguyệt Đồng Lương hay khi hoàn chỉnh đều dẫn đến khiếm khuyết là bộ Tử Vũ Liêm và Sát Phá Tham giao hội. Điều này dẫn đến cung hạn này là cung hạn then chốt của Mệnh, nếu Mệnh quá tốt đẹp thường dẫn đến các cung này xấu theo luậ t bù trừ các bàng tinh. Vì vậy, cần trải đều Sát Tinh ở Mệnh để cung hạn Sát Phá Tham gia Tử Vũ Liêm không ở mức quá xấu, như vậy mới xét là Mệnh tốt.  Cách Cơ Lương Thìn Tuất rất kỵ bộ Tang Hư Khách, hình thành cách Cơ Lương Tang, hoặc Cơ Hư đều xấu, chủ té ngã.
" Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân".
Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương khó có thể là kẻ đứng đầu, vì bản thân Chính Tinh không có tính chất ấy. Các sao chủ đứng đầu là Kình Dương, Thiên Khôi, Cự Môn, Phá Quân, Tử Vi thủ Mệnh khuynh hướng cầm đầu lớn, nếu nhóm Văn Đoàn muốn làm người đứng đầu cần gia thêm Kình Dương hoặc Thiên Khôi, hoặc chờ đến hạn có các sao này. Cách này gặp Hỏa Linh cũng không hay, chủ giảm thọ và mặt công danh.
" Cơ Nguyệt Đồng Lương tối kỵ Hỏa Linh xâm phá".
Muốn giải Hỏa Linh cần thêm Lộc nhưng vẫn còn các tính chất xấu của bộ Hỏa Linh. Bộ Cơ Lương không ngại gặp Hóa Kỵ, nếu có cách Kỵ Khoa, Kỵ Thanh càng hay, kỵ gặp cách Kỵ Hình. Mệnh Cơ Lương kỵ nhất gặp Không Kiếp, tiếp theo là Hỏa Linh và Tang Hư đồng cung.



0 comments: