Saturday, October 9, 2021

Phá Quân đắc lệnh uy trấn biên ải

 Khi luận định về nhân mệnh Phá Quân độc tọa hay các cách cục Thất Sát, Vũ Sát, Vũ Phá, Tử Phá, Tử Sát của mệnh nữ định cách cục thường gặp lá số của nhân mệnh có thành tựu lớn trong sự nghiệp. Khởi sinh của nữ là âm. Thế Sát Phá khi thành cách kích phát. Trong kinh thương và chính trị, nữ mệnh thành tựu lớn trong sự nghiệp thường thuộc cách nữ cường. Khởi phát tính chất chế hóa của mệnh nữ phức tạp hơn nam mệnh tương đối nhiều. Thường gặp các cách cục nghiên cứu khoa học với tổ hợp Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham đắc cách và khuynh hướng chính trị với hai tinh đẩu Phá Quân và Thất Sát đắc cách. Luận định trong bài xét về cách cục tạo bởi Sát Phá Tham cách. Tại Phần Lan xuất hiện nữ thủ tướng khi chỉ 34 tuổi. Khi xét về diện tướng, nhân mệnh nữ cường đảm nhiệm vị trí tương ứng xét tới điểm quan trọng là khí Sát đắc dụng. Giải quyết công việc cần sự quyết đoán và khởi tạo những quyết định, chính sách phù hợp. Một lá số Phá Quân từng giữ vị trí trọng yếu trong chính trường. Trong các tinh hệ trên lá số tử vi, tinh hệ Tử Tướng cư Thìn Tuất là vị trí thường đắc cách với các lá số nhân mệnh hơn các tổ hợp còn lại. Xét nghiệm lý về mệnh cách thành tựu xuất hiện tinh hệ Tử Tướng cư Thìn Tuất nhiều hơn các tổ hợp khác, khi chưa xét tới các tổ hợp bàng tinh và hóa khí giao hội. Với tinh hệ Tử Tướng, thế cân bằng tại 12 cung độ xuất hiện rất rõ. Bố cục Tử Phủ Vũ Tướng Liêm và Sát Phá Tham đều đắc cách. Đặc biệt 4 tổ hợp Tử Tướng cư Thìn Tuất, Vũ Phủ đồng độ, Thất Sát Tí Ngọ và Cự Cơ Mão Dậu là bốn tổ hợp định cách cho toàn bộ tinh hệ này. Với tinh hệ Tử Vi độc tọa cư Tí Ngọ, bố cục Tử Phủ Vũ Tướng Liêm đắc khí hóa điểm cao nhất, tức Sát Phá Tham ở vị trí lạc hãm, thế Âm Dương rất mạnh khi Tử Vi cư Ngọ. Tuy nhiên nếu trong tổ hợp Tử Phủ Vũ Tướng Liêm phá cách, ắt nhân mệnh tuy lý tưởng cao viễn vẫn có khuyết điểm. Đặc biệt khi tinh hệ Tử Vi cư Tí không mạnh như Tử Vi cư Ngọ. Điểm còn lại của tinh hệ Tử Vi cư Ngọ được đánh giá hay nhất, khi hai tổ hợp Tử Phủ Vũ Tướng Liêm và Âm Dương Lương thành cách, hoặc một trong hai tổ hợp đắc cách khi xét các cách cục Chính Tinh. Thứ tới, tinh hệ Tử Phủ cư Thân được đánh giá hay hơn tại Dần do Âm Dương nhập miếu, nhóm Sát Phá Tham đắc lệnh tuy nhiên nhóm Cự Cơ Đồng có khuyết điểm. Khi xét bố cục Chính Tinh không đóng vai trò tất yếu để định cách, xét điểm quan trọng là bàng tinh và hóa khí, trợ tinh giao hội. 





Trong các tinh hệ khi Sát Kỵ xâm phạm, bố cục Tử Tướng cư Thìn Tuất có thể thành tựu ứng hợp tốt hơn các tinh hệ khác. Tinh hệ Tử Vi cư Ngọ mệnh cách nếu đắc lệnh thường vị trí khởi sinh tương đối lớn, tức xuất thân từ vị trí xã hội cao do thế đứng của Âm Dương đều nhập miếu, tượng cách Nhật Xuất Phù Tang và Nguyệt Lãng Thiên Môn.   Cách cục Tử Tướng cư Thìn Tuất đặc trưng bởi Cự Cơ và đối cung, Vũ Phủ và đối cung tức Thất Sát đều rất mạnh. Tử Tướng và Phá Quân xung chiếu, tính chất lưỡng Sát cường vượng. Nhìn chung hạn hành Cự Cơ đắc cách hội trợ tinh Xương Khúc Tả Hữu Khôi Việt và hóa khí Khoa Quyền Lộc, nhóm sao an theo Thiên Can là Kình Hao hoặc Thanh Phi Phục, nhóm sao an theo Địa Chi là Tuế Hổ Phù đắc Phượng Khốc là cách cục cao viễn, mệnh cách nhập tại bất kể cung độ, khi hạn hành đại vận qua cung độ này đều hoạch phát, do đắc thời cơ lớn từ Cự Cơ. Xét Lục Sát Kỵ Hình còn lại phân bố phù hợp, nếu Không Kiếp tại Dần Thân phù hợp hơn tại Tị Hợi. Do cách Tham Lang xung chiếu Liêm Trinh hỉ được Không Kiếp tại đây. Với cách cục nữ mệnh trên, Phá Quân độc tọa cư Tuất ngộ Lộc hội Kiếp Kỵ Thanh Hà, thuộc cách cục Long Kỵ Hà là bố cục phù hợp Phá Quân, Kiếp Kỵ ngộ Tham là đặt kế hoạch lớn cho cuộc đời. Hạn hành Cự Cơ Khôi Quyền Tuế Mã Khốc Khách hội Xương Khúc Long Phượng Phụ Bật và Song Hao cư Mão Dậu. Thực chất là cách cục thường phú luận " Cự Cơ chính hướng, hạnh ngộ Song Hao, uy quyền quán thế ". Đây là chính cách của bố cục này, ắt có sự thay đổi lớn hoạch phát lớn về công danh. Điểm quan trọng của luận tử vi là đắc hợp và bất hợp. Khi xét định lá số, bất kể nhân mệnh xuất thân ở hoàn cảnh hay tại thời điểm khó khăn, nếu hình thành tổ hợp cung trọng điểm mạnh, nhập vận xuất tướng nhập tướng, bạo phát lớn. Cũng như việc người gặp thời, gặp may mắn bên ngoài rất nhiều. Với mệnh cách Phá Quân, không gặp Lộc Tồn là điểm mạnh của bố cục. Ngày nay, người nghiên cứu tử vi, mệnh lý cũng nhiều, phần kinh sách hiển thị trên mạng toàn cầu cũng xuất hiện nhiều. Tuy nhiên về giá trị sâu học thuật cần người nghiên cứu tự bản thân nghiệm chứng với các cách cục tổ hợp lý tính. Thí như khi xét cách cục mệnh tạo trên với bố cục Kiếp Kỵ, sẽ thường trang mạng luận giải là cách cục hung, do Địa Kiếp là tối hung thần, đóng đâu tại đó mười phần hiểm nguy. Khi ngộ Hóa Kỵ càng tăng tính hung. Tuy nhiên độc giả cần lưu ý và nguồn gốc và sức dụng của hóa khí và sát tinh này. 




Địa Kiếp khi giao hội với các chính tinh tinh dị biệt sai khác rất mạnh. Phá Quân chế ngự Kiếp Kỵ, tượng cách có thể luận như Sát Phá có tính dương mạnh, tính phản kháng tương đối lớn, trái với Cơ Nguyệt Đồng Lương hiền hòa. Sát Phá Tham có tính động, tính hung, và bất nhẫn lớn. Thí như dụng 12 con vật biểu thị Địa Chi. Vật định ngoài tự nhiên, động vật ăn thịt và có độc chiếm ưu thế. Sự phát triển của Sát và Kỵ tức Ám hợp hóa thành cách là tượng của vật này. Rắn độc khó có vật khác xâm phạm, hổ dữ đứng đầu trong rừng. Điểm cốt yếu có người bị họa nạn lớn do Kỵ Kiếp, có người đắc cách lớn do cách cục này. Điểm hóa của bố cục khi phát khí hình ra ngoài là diện tướng, hay nhân tướng có thể khiến người nghiên cứu dễ phân biệt do xuất khí thành sắc tướng. Khi xét định diện tướng, hoặc hành vi của nhân mệnh có thể định được phần về vị trí xã hội. Thí như một số diện tướng chủ yểu họa, hay sát khí của nhân mệnh hình tù là khí loạn, tính ám và sát diện khởi phát ra bên ngoài hiện rõ. Cũng vậy, khí sắc này được mô tả trong tử vi bởi khí hóa tác động hợp hóa trong các cách Mệnh Thân Hạn. Điểm này một số phái tử vi khi định số không xét Khán Hạn Quá Khứ, định trực tiếp bởi diện tướng để luận hành khí của các tổ hợp và khả năng chế hóa của nhân mệnh trước các tổ hợp. Thí như loài vật có tính hung, sát tính trong nội khí của thức ấm, biểu trưng tại nhãn tướng tức ánh mắt phát lộ thần ra bên ngoài. Như loài rắn độc hóa Sát từ khí ám trong nội thức, ứng với thân hóa bên ngoài, cũng ứng với tập tính săn mồi ban đêm là mắt tròng đen nhỏ, dẹt, loài thường không có độc lòng đen lớn. Loài săn mồi khí hung hiển lộ. Loài hổ, báo, sư tử đứng đầu trong chuỗi tự nhiên khí phát khác với loài trâu, bò, lợn thỏ,... Nhân mệnh cũng vậy, diện tướng mắt tam bạch đản, tứ bạch đản, hoặc thần khí hôn ám, lộ hung quang là điểm phản ánh từ thức ra bên ngoài về khí. Diện tướng lông mày chữ Bát dễ nhận biết so với các cách khác có đặc trưng về tính cách riêng, tượng cách thường gặp Thiên Cơ thủ mệnh. Trí tuệ hay mưu cơ của nhân mệnh là điểm chế hóa thượng cách của Sát tinh. Sát tinh ứng hợp với nhân mệnh cũng vậy, khi Kình Dương đắc cách là sự tinh anh, tinh tường và quyết đoán tấn công đúng thời điểm, thời cơ để thay đổi. Khi Đà La đắc địa là mưu cơ tính toán tài giỏi. 





Phá Quân nếu gặp Lộc Tồn tại vị trí đồng độ hay tam hợp chiếu có thể luận hung cách, thí như bố cục Cự Tồn cũng vậy, có thể phát triển lên cao cũng là phù vân nếu theo nghiệp quan cách. Cần lưu ý, Phá Quân tối hỉ gặp Hóa Lộc, là một trong cách cục hay trong tử vi, hoặc Phá Quân hóa thành Quyền. Thảy đều rất cần thiết với Sát Phá để tránh rơi vào hạ cách. Phá Quân nhập Mệnh diện tướng thường xương góc hàm không kéo dài, tưởng trán cao, cằm lộ, đắc cách như Thiên Phủ, tướng gương mặt tròn, xương lộ. Tính cách cương liệt, có tính khai phá, tìm tòi lớn. Do vậy khi hội cách Tồn Phá theo khuynh hướng nghiên cứu khoa học có lợi, do tránh được hành động thực tiễn khi cầu tài danh bên ngoài. Việc thử nghiệm khoa học có thể sai, tuy nhiên nếu kinh thương là tài sản, khi phá sản dẫn tới hậu quả lớn. Mệnh đắc cách, tướng mắt lộ, thần khí sắc bén, có tính ưa động, biến chuyển, thay đổi cao. Phá Quân cũng chủ có tính chất ưa sự chỉ huy, lãnh đạo của bản thân thực hiện một kế hoạch, đường lối. Phá Quân lưu vận tới bố cục Tử Tướng hay Cự Môn đểu có tính khởi tạo, tham muốn khai tạo cái mới, đứng đầu. Phá Quân nhập mệnh, khi đắc cách là phá vỡ những cản trở trên sự nghiệp. Tính chất tại Mệnh cách của Phá Quân rất mạnh. Trái biệt với các tinh hệ của Tham Lang, Thất Sát. Trong trường hợp cách cục tổ hợp Tử Phủ Vũ Tướng Liêm giao hội Sát Phá Tham khiến nhóm Phủ Tướng đơn thủ, hình thành rất nhiều bố cục giao hội bởi Tử Vũ Liêm và Sát Phá Tham. Phân định cuộc đời sẽ gặp nhiều biến cố về tình cảm. Khi xét diện tướng, một số cách cục mang ý nghĩa quan trọng như Cự Kỵ miệng méo, năm Mậu Tuất cũng phát khởi một lá số cách cục thượng cách, cách cục Cự Cơ Đồng. Can Mậu thực tế xuất hiện nhiều cách cục phản tắc rất mạnh. Tứ hóa Tham Nguyệt Bật Cơ ứng Lộc Quyền Khoa Kỵ. Với Mậu thuộc dương thổ, Lộc Tướng Ấn lưu về cung độ Tị Dậu Sửu. Tức cung độ Hợi Mão Mùi gặp cách Thanh Phi Phục thuộc nhóm sao an theo Thiên Can. Xét địa chi cách, do dương thổ, chỉ gặp các can Thân Tí Thìn, Dần Ngọ Tuất đắc Tuế Hổ Phù hoặc nhóm sao Tang Hư Mã. Đồng thời các cung độ này gặp Kình Hao và Đà Hao. Đào Hồng Hỉ tại đây sẽ hội cùng nhóm Lộc Tướng Ấn và Thanh Phi Phục. Do vậy nhóm sao an theo Địa Chi phối định cách sẽ gặp nhóm sao an theo Thiên Can theo thứ tự sau. 




Kình Hao và Đà Hao hội Tuế Hổ Phù, Tang Hư Mã Khách. Lộc Tướng Ấn và Thanh Phi Phục hội Đào Hồng Hỉ. Khôi cư Mùi, Việt tại Sửu. Mệnh cách tại vị trí Tị Dậu Sửu và Hợi Mão Mùi đắc Lộc Tướng Ấn hội Đào Hồng Khôi hoặc Việt và trường hợp ngược lại với nhóm Thanh Phi Phục. Tại đây xét tới mỗi tinh hệ Tử Vi lưu chuyển tới các cung sẽ hình thành đắc tính riêng. Một điểm quan trọng khi Tử Vũ Liêm luôn giao hội Sát Phá Tham tại các cung độ Tị Dậu Sửu và Hợi Mão Mùi sẽ hình thành hai khuynh hướng đặc biệt với nhân mệnh, sa vào Đào Hoa cách, hoặc vươn lên khó khăn bởi Khôi Việt Hóa Lộc. Bố cục Song Lộc hình thành, có thể khiến Phá Quân tăng mạnh tính chất do Lộc Tồn xung Phá chủ hung mang lại. Thế Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật hội nhóm Kình Đà và Tuế Hổ Phù, Tang Hư Mã có phần ổn định hơn. Thực tế nếu Xương Khúc Tả Hữu lưu về các cung Tị Dậu Sửu và Hợi Mão Mùi sẽ thành bộ sao, đặc biệt trường hợp đồng độ tại Sửu Mùi và Hữu Bật hóa thành Khoa là cách cục mạnh. Tính chất của Khôi Việt Đào Hồng hội cùng Lộc Tướng Ấn và Thanh Phi Phục và có thể thành bộ đầy đủ với các trợ tinh, hoặc Không Kiếp Tị Hợi khiến cách cục có tính phát mạnh, có năng lực đứng đầu lớn, trừ trường hợp Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham tại đây tương đối phức tạp, bố cục Âm Dương Lương với cách Nhật Lương cư Mão và Thái Âm cư Hợi, hay cách Cự Cơ Mão Dậu được đánh giá tốt tại đây. Tứ hóa Tham Nguyệt Bật Cơ, điểm quan trọng tại Tham Lang hóa Lộc và Thiên Cơ hóa Kỵ, không thể hình thành đủ cách cục Tam Hóa như can Đinh với Nguyệt Đồng Cơ Cự. Phân bố của hóa khí trung tính, giải cách Sát Phá Tham do Tham Lộc hình thành, Cơ Kỵ khi đắc cách Cơ Kỵ Thanh là vận hội tới, ngay cả cách Cơ Kỵ Hình cũng không gặp khó khăn trắc trở như cách Cự Kỵ. Can Mậu khi phát sẽ dễ ở vị trí đứng đầu, do đặc tính hội cách của Khôi Việt ứng Đào Hồng Lộc Tướng Ấn và Thanh Phi Phục, cũng ứng thế đứng đầy đủ bộ của trợ tinh Xương Khúc, Tả Hữu. Mỗi can chi của năm sẽ hình thành các tổ hợp định sẵn bởi nhóm sao an theo Thiên Can và Địa Chi thành các đặc trưng. Với can Đinh, nhóm sao Cơ Nguyệt Đồng Lương chỉ xuất hiện tại Dần Ngọ Tuất và Thân Tí Thìn sẽ đắc Khoa Quyền Lộc và Lộc Tướng Ấn hoặc Thanh Phi Phục. 




Nhóm Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham và cách Phủ Tướng đơn thủ. Bố cục này hóa khí do nhóm Văn đoàn không gặp Khôi Việt, nếu hội Xương Khúc và Tả Hữu không đủ bộ. Tuy nhiên bộ Không Kiếp nếu lưu tại đây cũng sẽ không đầy đủ, trường hợp có thể gặp là xung chiếu nhau tại Dần Thân, các cung Thìn Tuất, Tí Ngọ đơn thủ. Khi xét hai can Mậu và Đinh, phân định sai biệt rất lớn tại thế đứng có thể hình thành của tinh đẩu. Tại thế của can Mậu, tính kích phát do thêm Khôi Việt và Không Kiếp, Xương Khúc, Tả Hữu có thể hội thành sao đôi, tức đủ bộ sẽ tăng mạnh tính tác hóa. Khí hóa của Chính Tinh và trợ tinh cũng sai biệt, khởi đặc trưng riêng của từng can chi năm tuổi. Với 6 cung Tị Dậu Sửu, Hợi Mão Mùi sẽ tương đối bất lợi với nhóm Tử Phủ Vũ Tướng Liêm và Sát Phá Tham do hình thành cách giao Tử Phá, Tử Sát, Tử Tham, Vũ Sát, Vũ Phá, Liêm Phá. Tại 6 cung này, cách Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham với can Giáp luôn đầy đủ Tam Hóa, do an Liêm Phá Vũ Dương ứng Lộc Quyền Khoa Kỵ, đắc thêm Khôi Việt tại Sửu Mùi, tuy nhiên không gặp Lộc Tướng Ấn và Thanh Phi Phục tại đây do Lộc Tồn tại Dần. Tại can Giáp, các nhóm sao Cơ Nguyệt Đồng Lương và Cự Nhật hoàn chỉnh khi an tại Dần Ngọ Tuất và Thân Tí Thìn sẽ đắc vòng Lộc Tồn hoặc gặp Thanh Phi Phục, không có hóa khí và khi hội Xương Khúc, Tả Hữu hay Không Kiếp không đủ bộ. Nhìn chung, khởi phát từng can chi năm tuổi như bản đồ trên thiên bàn bởi một số nét vẽ đặc trưng, việc an cung Mệnh tại các vị trí sẽ hình thành các nhóm sao theo quy luật. Xét tới các nhóm sao an theo Tháng, Ngày, Giờ luận định số. 

0 comments: