Trời Đất có họa phúc, con người có thời vận. Tử vi đông a trọng khí hình ứng hợp với trợ cách. Nắm được thời vận nghiệp rồng còn khả, huống tới phú quý thường tình.

Trong tử vi có bốn nhóm sao lớn gồm Tử Phủ Vũ Tướng Liêm, Sát Phá Tham, Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cự Nhật. Phân hạng người ngoài xã hội không ngoài bốn thứ vậy.

Một lá số tử vi hàng vạn người cùng giờ sinh vậy. Cũng như gieo hạt giống, phát triển biến hóa vô cùng tùy hoàn cảnh bên ngoài ứng hợp. Sinh trụ dị diệt cùng sở đích nhưng tùy khác biệt ở mức độ. Vòng khởi nguyên của mệnh số là vòng chuyển dịch, do biến đổi liên tục nên không có số phận.

Friday, December 23, 2016

Cự Nhật cách thủ Mệnh




Mệnh Cự Môn và cách Cự Nhật


Cự Nhật là cách được gọi chung khi Cự Môn đồng cung với Thái Dương hoặc tam hợp có Cự hoặc Nhật, Vô chính diệu có Cự Nhật xung chiếu. Nhóm sao Cự Nhật có tính chất khá đầy đủ tương tự như các nhóm sao lớn khác. Trường hợp Cự Nhật đồng cung, tam hợp hay xung chiếu giá trị luận giải khác nhau, bài viết này chỉ đề cập chung của cách Cự Nhật, không đi sâu từng vị trí. Nhóm Cự Nhật khi đầy đủ có các tính chất giao của hai sao Cự Môn và Thái Dương. Cự Nhật có tính chất cơ bản là sự phản kháng, phản đối, bất mãn công khai. Là cách dương lên, mở cánh cửa Cự Môn và tùy thuộc bàng tinh cho biết kết quả tốt hay xấu. Cự Môn là ngôi sao tài năng trong Tử Vi, cũng là ngôi sao bất mãn và thị phi. Cự Môn gặp Thái Dương tăng cường tính phản đối của sao này. Cự Môn luôn lục hội với Tử Vi và thay thế Tử Vi nếu không hoàn thành nhiệm vụ. Trong cuộc sống ta thấy nhiều sự thay đổi vị trí lãnh đạo khi đương chức, và nếu ở trường hợp bất ngờ thì đa phần nguyên do đã tạo quá nhiều bất mãn cho người dưới quyền hoặc cấp trên, có thể do năng lực, tính cách. Khi đó, vị trí lãnh đạo thay đổi và ngôi sao Cự Môn tốt đẹp lên đứng đầu. Khi có cả Thái Dương hình thành cách công khai lãnh đạo, tức Cự Môn có thực lực rất lớn, không cần che dấu. Vì vậy tính ám của Cự Môn biến mất, các sách thường ghi rằng Thái Dương sáng xóa đi tính Ám của Cự. Cự Môn là sao tài năng phản đối, cần thiết được công khai của Thái Dương để tránh thị phi và sự nghi kỵ của kẻ khác. Cự Nhật đối xung với Cơ Nguyệt Đồng Lương tương tự như Tử Phủ Vũ Tướng Liêm đối xung với Sát Phá Tham. Hai cách này không bao giờ giao với nhau tạp ra tính chất riêng biệt của Tử Vi. Bộ Cự Nhật thành công cần sự thay đổi của Song Hao, tức gặp cách Hao Kình hoặc Hao Đà. Cách Cự Nhật ngộ Kinh là cách rất hay vì Kình Dương chủ đấu tranh, chủ tấn công, dương lên, đứng đầu. Hình thành cách đứng đầu một nhóm người đến một tổ chức. Cự Nhật cũng là cách công khai mở cửa đi lên. Khi Kình Dương tốt chủ sự đi lên, tiến bộ, là sự thay đổi do có Hao. Cự Môn luôn cần thiết phải thay đổi, đây là ngôi sao ưa động, nếu luôn mang một sự bất mãn không thể xóa bỏ, thay thế rất xấu. Tính chất nhìn sự việc hai chiều tạo nên sự tài năng và hiểu biết của Cự Môn về các vấn đề vì luôn có cách nghĩ ngược lại, nhiều hướng để phản đối, suy nghĩ trong các trạng thái.



Đặc tính suy nghĩ nhiều mặt của Cự Môn khiến sao này rất kỵ gặp Hóa Kỵ thành cách lo nghĩ tào lao, cuộc sống mất tính ổn định. Hóa Kỵ là hóa khí bất lợi duy nhất của cả bộ Tứ Hóa, nhưng sức mạnh của Kỵ bao trùm tất cả các cách tốt đẹp khác. Nói cách khác Hóa Kỵ là động lực cho sự phát triển của vạn vật. Nhờ sự cản trở, cạnh tranh mà xã hội phát triển. Cá nhân cũng vậy, mệnh có Hóa Kỵ dụng được thì việc tạo nên kết quả cao hơn nhiều so với các cách tốt đẹp khác. Như người xưa đã từng nói, khi ta vui vẻ với cuộc sống và ngủ quên trên chiến thắng là lúc sự phát triển chậm lại. Sự tiến bộ dựa trên khó khăn, nghi ngờ và cản trở. Như Dịch Lí, quẻ Thái rồi lại đến Bĩ, hết hanh thông phải đến khó khăn, giải quyết được khó khăn xoay vòng hanh thông mới có thể tiến bộ. Cách Cự Kỵ có ưu điểm là luôn bất mãn để phát triển, tuy vậy cuộc sống theo số đông vẫn ưa thích sự thoải mái trong tinh thần và vật chất. Xu thế ưu ái của con người là hưởng thụ, vì vậy ảnh hưởng đến cả lời bình giải của các câu phú. Khi xem tử vi phải lấy đầu óc cân bằng xét rõ ý của tiền nhân thời xưa tôn vinh và hạ thấp việc gì trong xã hội đó và liệu có thật sự phù hợp với cuộc sống hiện đại bây giờ.



Thursday, December 15, 2016

Sao Liêm trinh và tính chất cơ bản



Liêm Trinh và tính chất cơ bản



Liêm Trinh là một trong các sao thuộc nhóm Tử Vũ Liêm, khi giao hội với nhóm Phủ Tướng trở thành bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm đầy đủ. Liêm Trinh thuộc hành hỏa, thiên về Âm Hỏa nên các sách thường gọi là Tù Tinh. Sao Liêm Trinh là sao Bắc Đẩu thứ 5. Mệnh tạo có Liêm Trinh hợp cách có tính cách thường ưa thích sự minh bạch, đa phần nóng nảy, trong lòng chứa nhiều khí hỏa. Liêm Trinh có đặc tính cơ bản là Liêm Khiết, Đạo Đức. Liêm Trinh là một trong những hung tinh của Tử Vi, khi đắc ý thường có tên là Hùng Tú, ám chỉ sao mạnh. Đặc tính của Liêm Trinh thích hợp với công việc chính trị, đây là ngôi sao khiến nhóm Tử Vũ Liêm trở thành nhóm sao chứa tính Quyền Lực. Do Liêm Trinh tam hợp với Vũ Khúc nên tính chất của Liêm Vũ gắn kết với nhau. Nhờ có Liêm Trinh mà bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm được chúng tôn, tức quần chúng theo vì tính minh bạch và đạo đức của cách cục này. Liêm có tính Hỏa nên rất dễ biến hóa trở thành cách cục xấu, trong trường hợp giao hội với nhóm Sát Phá Tham thường biểu hiện tính chất cực đoan khi thủ mệnh do nhóm Sát Phá Tham có tính tham vọng lớn, có thể làm những việc mờ ám, thủ đoạn để nhằm trục lợi, ứng biến rất linh hoat, như Thất Sát thường lấy của người làm của mình. Trong bộ Tử Vũ Liêm, sao Liêm Trinh chủ quan sát, mang ý nghĩa lâu dài, Vũ Khúc có ý nghĩa ngắn ngủi. Liêm Trinh có tính chất đối nghịch với Tham Lang. Sự trong trắng gắn liền với thiếu nữ đôi mươi, sao Liêm Trinh tượng là cô gái tuổi trăng tròn, mang tính đào hoa khi gia hội với các đào hoa tinh càng nổi bật tính chất này. Tam hợp có Vũ Khúc chù sự giải trí, vì vậy trong nhiều trường hợp Mệnh Liêm Trinh bất hợp cách cho nữ là cách không lành mạnh trong việc tình cảm. Với nam nhân, sao Liêm thủ mệnh là một trong những cách tài năng và có tham vọng, hoạch định rõ ràng, thường thành công bởi sự uy tín và tính minh bạch của Liêm Trinh. Nhị hợp của Liêm Trinh luôn là sao Thiên Lương chủ may mắn, thuộc cách Âm Lương rất coi trọng khi luận đoán sao Liêm. Thiên Lương là ngôi sao mang Lương Tâm của con người, thiện tính, chủ may mắn và tuổi thọ nếu không bị sát tinh xâm phạm nặng nề. Mệnh có Liêm phát triển sự nghiệp trên các con đường tương đối dễ dàng, nhóm Tử Vũ Liêm mang tính bạo lực, tài năng, thuộc nhóm sao sức lãnh đạo lớn, hợp cách có tính kế thừa, phát triển mạnh. Chính bản thân sao Liêm Trinh khi tốt đẹp mang tính may mắn như Thiên Lương, tính may mắn của Liêm thường tới nhanh chóng, cơ hội.



Liêm sỉ là từ thường nhắc tới khi gặp Liêm Trinh. Do Liêm Trinh mang thuộc tính nóng nảy nên gặp các Hình tinh thường mang họa, Liêm Trinh ngộ Bạch Hổ đồng độ là cách hình ngục. Xem tử vi kỵ nhất là việc phán đoán một cách chắc chắn, áp dụng mặc định không hiểu rõ gốc của Tử Vi chỉ là khí. Như việc khí tụ tán trong việc luận mộ phát hay không, khí tụ tán của thầy địa lý. Khi sinh ra, một đứa trẻ bẩm sinh hấp thụ khí, gọi là Tiên Thiên. Khi lớn lên do tác động của môi trường khiến khí thay đổi, Tử Vi chỉ đưa ra được sự vận chuyển của dòng khí theo dự đoán, không thể nhận biết phẩm chất. Vì vậy, mức độ thành bại không dựa vào chỉ lá số tử vi như người viết đã đưa ra nhiều. Như việc mệnh Không Kiếp Kỵ Hình không luận vội la yểu. Khi khí của Mệnh tiên thiên ở mức cực vượng có thể chế hóa hoàn toàn sát kỵ tinh. Tương tự như việc tiến hóa, phát triển để sử dụng các yếu tố bất lợi vê môi trường thành vũ khí. Vì vậy, cách cục Liêm Hổ cần xác định có được chế hóa ngoài đời thực, các cách cục khác cũng vậy, vì vậy có người gặp Không Kiếp đã nguy hiểm tính mạng nhưng có người lại được quyền trừng phạt kẻ khác mặc dù cách cục giống nhau. Câu chuyện tương tự như một hoàng đế và người nuôi ong của Tử Vi Đẩu Số. Xét rõ ngay khí tại thời khắc cho biết sự thành công hay thất bại và mức độ của thành bại ấy ở ngoài xã hội.

Tuesday, December 13, 2016

Cự Môn với một số cách cơ bản



Cự Môn với môt số cách cơ bản


Cự Môn có tính chất cơ bản là Phản Kháng. Thực tế sự thành công và thất bại của sao Cự Môn gắn chặt với tính chất cơ bản này. Tính phản kháng của Cự Môn tạo nên thị phi, và cũng khiến Cự Môn trở thành Chính Tinh thuộc nhóm lãnh đạo, có khuynh hướng đứng đầu một tổ chức. Khi trở nên bất mãn với một ý kiến hay một việc làm, vô hình trung sinh ra tính Ám. Cái bẫy, nghi ngờ cản trở, ngu muội tạo nên sức phá hoại của bộ Tam Ám Đà Kỵ Diêu. Cự Môn là ám tinh do tính bất mãn tạo thành. Tuy nhiên, khi kết hợp với Đà La không hoàn toàn mang tính chất xấu mà ngược lại trở nên tốt đẹp do Cự Môn có thể phát hiện ra cái bẫy của Đà La và phản đối. Hơn hết, Cự Môn ngộ Đà La là cách nuốt tính phản kháng vào trong bụng, Đà La là sao chịu đựng rất tốt, do Kình chủ giương và Đà chủ thu trong bộ Kình Đà. Chỉ như vậy đã là cách được ngưỡng mộ khi sự nhẫn nhịn, nhu hòa của Đà La giải tính phản kháng mạnh của Cự Môn. Đà La khi tốt đẹp cũng trở nên có quyết tâm lớn và chờ đợi thời cơ rất tốt. Vì vậy, cách Cự Đà có tính chất tạo động lực lớn khi theo đuổi một vấn đề. Như thực tế việc Cự Môn bị chỉ trích là nghèo và không có ý chí phấn đấu. Nếu là cách Cự Đà không phản đối bằng lời nói qua lại mà nuốt vào trong bụng để làm mục tiêu phấn đấu. Cự Môn có tính bất mãn lớn, cũng mang tính thị phi nhưng hài lòng do thường sử dụng lời nói để giải tính bất mãn. Vì vậy, trong đa phần Mệnh có Cự Môn hợp cách thường có tính cách thâm trầm khó đoán, tức đã dụng được sao này.



Cự Môn ngộ Kình Dương là cách hay khi bày tỏ được ý kiến trong công việc. Cự Kình cũng là cách mở cửa rộng để giao tiếp, đến giao thương. Trong kinh doanh cần thiết có cách Cự Kình. Kình Dương chủ lớn, Cự Môn cũng chủ to lớn nên tạo giá trị cho Mệnh, khi thành công thì phát lớn. Cự Môn khi xấu là luôn bất mãn với cuộc sống nhưng không có quyết tâm thay đổi như Cự Đà hợp cách. Cự Kình thể hiện tính chất đi đầu của Cự Môn, là sự giao hội của một Chính Tinh và một Bàng tinh chủ đi đầu. Khi đó Cự Môn gặp Hao Tinh tức Đại Hao hoặc Tiểu Hao tương tự như với Đà La. Cách Cự Hao là cánh cửa trao đối cả về mặt thông tin và mặt tiền bạc. Song Hao là sao mang thông tin đến cho Cự Môn và trao đổi với Cự Môn. Cự Môn ngộ Hao tượng là cánh cửa có sự trao đổi, vì vậy tuy mang tính thị phi nhưng có khả năng phát triển lớn. Phân biệt rõ cách tam hợp có Song Hao và cách Hao tọa thủ tại bản cung Mệnh, tức Song Hao ở trục Mệnh Di tính chất khác với ở tam hợp của Mệnh. Cự Môn kỵ gặp Hóa Kỵ, cách Cự Kỵ giai bất cát, mệnh thân vận kị tương phùng. Cự Kỵ là cách một Chính Tinh chủ bất mãn và một Hóa Khí nghi ngờ, đố kỵ, cản trở khiến khuyết điểm của Cự là bất mãn theo chiều hhoánh xấu gia tăng cực điểm do sự nghi ngờ của Kỵ. Mệnh có cách Cự Kỵ không giải thường lo lắng quá mức so với kết quả, do Cự Môn và Hóa Kỵ không mang tính ổn định. Cách Cự Môn ngộ Kỵ tượng là cảnh cửa bị cấm, cản trở khiến khó khăn trong các mặt. Tuy vậy, đây cũng là cách cục kỳ cách nếu Hóa Kỵ có các sao giải đặc tính xấu. Như Thanh Long đồng cung với Cự Môn là cách giải cả hai sao thành cách Cự Thanh và Thanh Kỵ đều là các cách cục tốt đẹp, Hóa Khoa và Quyền cũng có thể tạo nên kỳ cách bạo phát lớn cho bộ Cự Kỵ.

Monday, December 12, 2016

Phá Quân tọa 12 cung

Sao Phá Quân tại vị trí 12 cung


Phá Quân là ngôi sao thuộc nhóm Sát Phá Tham, là một trong các sao có khả năng đi đầu một nhóm người hoặc tổ chức. Phá Quân nổi bật bởi tính cách nắm bắt và tính động do nhị hợp với Thiên Cơ, bản thân cũng không thích tĩnh, đây là điểm quan trọng trong việc luận đoán. Lưu ý rằng việc Chính Tinh thủ mệnh luận đoán khác so với việc tam hợp tại Mệnh, xét với cả hạn cũng như trên. Việc nhầm lẫn giữa ý nghĩa của Chính Tinh tam hợp và Chính Tinh tọa thủ có thể dẫn tới luận đoán sai lầm. Như cách Phá Quân thuộc bộ Sát Phá Tham, luận Phá Quân riêng cho ý nghĩa khác và tổng quan toàn bộ Sát Phá Than cho ý nghĩa khác. Phá Quân thủ Mệnh đặc tính cơ bản là Thay Đổi, Phá. Tính chất này khiến bộ Sát Phá Tham trở nên hoàn chỉnh vì ứng phó kịp thời với sự bất ngờ của hung tinh và sát tinh. Phá ở đây chỉ sự khám phá khi tốt và là phá hoại, phá cách khi xấu. Mệnh có Phá Quân có tính động lớn, Phá Quân là sao chủ bám sát, nắm bắt do xoay quanh liên tục một vấn đề, tức do sự khám phá mà khiến vấn đề trở nên rõ ràng. Tuy vậy, Phá Quân luôn có tính hay bỏ dở công việc giữa chừng, vì vậy để Phá Quân tốt là điều khó khăn, cần hung tinh kích phát sự việc không ngờ, nhanh chóng trước khi chán nản bỏ cuộc. Khi có Khốc Hư cư Tí Ngọ với Phá Quân là cách thay cũ đổi mới để tiến bộ, là cách khám phá ra sai lầm và sửa chữa nên được luận là cách hay. Tuy nhiên cần có Phượng Các tức có Thiên Khốc thủ Mệnh hoặc tam hợp, nếu không hạn đến Phượng Các tốt đẹp.




 Một số cách chính nghĩa của Phá Quân như việc Đại Phá quân Thanh của Quang Trung. Phá Quân do có đặc tính nắm bắt và bỏ dở nên phù hợp với cả ngành công an, cảnh sát hoặc đơn vị tổ chức liên quan bắt giữ tội phạm. Một số Phá Quân thành công khác theo con đường học vấn rất nổi danh vì phát minh, tìm kiếm và phát hiện ra những công trình mới phục vụ cho nhân loại. Một số Phá Quân theo con đường chính trị thay đổi xã hội, có khả năng nắm bắt tâm tư tình cảm người khác mà lên vị trí cao. Việc Phá Quân thay đổi các công việc qua các thời đại rất nhiều. Các nghề mới sinh ra các sao phù hợp. Như việc Điện Tử, Điện Lạnh hợp với Linh Tinh. Các công việc liên quan tới xe cộ liên quan tới Thiên Mã. Việc khám phá ra sự thay đổi tính chất và định nghĩa xấu tốt khi vào ngành nghề khác nhau của các Chính Tinh là Phá Quân. Ngày nay, Phá Quân là ngôi sao cần thiết để phát triển xã hội đi cùng vố các sao có tính động khác. Sự phát triển luôn cần vận động và việc tổ hợp nhóm sao Tĩnh cũng vẫn cần thiết để duy trì xã hội ổn định, các vị trí lãnh đạo ngoài cần khả năng nhận thức tư duy cao, vẫn cần thiết yếu tố lãnh đạo từ chính nhóm sao Tĩnh. Phá Quân là ngôi sao kỵ với Lộc Tồn vì tính chất thu giữ, ổn định của bàng tinh này, hình thành cách Lộc phùng xung Phá, đây là cách kỵ nhất của Phá Quân, tuỳ thêm hung sát tinh hay Không Vong để luận nức độ xấu. Phá Quân hỉ được Khoa Quyền là cách tốt đẹp, nếu ở vị trí đắc ý bất kiến Lộc Tồn và Không Kiếp, Kỵ Hình là thượng cách. Bộ Sát Phá Tham đơn thủ khó được tam hóa do Thất Sát không Hóa. Phá Quân được trợ lực bởi Tả Hữu có thể chế hóa bộ Không Kiếp vị trí hãm, nếu có thêm Binh Tướng giành được phần thắng, có thể thành công lớn. Phá Quân hỉ được hóa thành Quyền, chủ sự thay đổi phá cũ dùng mới, nắm bắt biến thành quyền lực. Trong trường hợp quốc gia và thế giới hiện nay, chiến tranh càng xu hướng trở thành chiến tranh kinh tế. Trong quốc gia hòa bình thì việc xảy ra xung đột về kinh tế và tranh giành kinh doanh, các thủ đoạn khiến bộ Sát Phá Tham thay đổi chỉ tính chất võ nghiệp khi hợp cách gia nhập vào các cách làm kinh tế táo bạo, và Phá Quân hợp cách là người có thể giành ưu thế vì tính thay đổi hợp thời đại. Phá Quân khi xấu là thay cũ đổi mới theo chiều hướng xấu, tức sự phá hoại, là thay đổi gây thất bại, là không nắm bắt được.

Sunday, December 11, 2016

Thất Sát cư Mệnh




Tính chất sao Thất Sát thủ Mệnh


Thất Sát mang thuộc tính Kim, là một trong 3 sao thuộc nhóm Sát Phá Tham, đối xung là nhóm Tử Phủ Vũ Tướng Liêm, sức mạnh của Sát Phá Tham không thua kém nhóm Tử Phủ Vũ Tướng Liêm, ngược lại bộ Sát Phá Tham thường đạt được thành tựu lớn và nhanh hơn vì thuộc tính phân vào dạng Hung Tinh  của nhóm sao này. Thất Sát là sao thể hiện tính chất biến đổi mạnh, có tính chất sát phạt, thuộc tính Kim sắc bén khiến Thất Sát mang tính Sát ở tính chất cơ bản của sao.
" Thất Sát triều đẩu nhập tướng ư phủ môn".
Sao Thất Sát mang tính biến động lớn khi thủ Mệnh, nếu đắc cách phong vị hàng tướng nắm quyền sinh sát trong thực tế. Thất Sát có tính chất ưa lấy của người làm của mình, do tham vọng của Tham Lang khi tam hợp lớn ảnh hưởng tới sao này. Thất Sát chủ lấy được trong trường hợp gia cát hoặc sát tinh hợp cách và xấu là chủ mất, bị mất. Các vị trí của Thất Sát ảnh hưởng lớn tới tính chất của sao này. Cư tại vị trí Dần Thân Tý Ngọ là tốt đẹp vì đây là các vị trí có ảnh hưởng ngũ hành tới Thất Sát. Các vị trí trên địa chi đều ảnh hưởng tới thuộc tính của các sao. Như Mệnh cư tại Ngọ là cách chủ quang minh, hỏa vượng tác động mạnh tới các sao chủ lộ như Thái Dương, Cự Môn, Thiên Lương,.. và các sao cần tính chất như vậy. Tuy nhiên việc bàng tinh tác động tới chính tinh quan trọng hơn vị trí của chính tinh, tùy thuộc vào cách giao hội các sao kỵ gặp.


Thất Sát thuộc hung tinh chứa sẵn tính Kim kỵ gặp thêm các sao gây tác động xấu tới thuộc tính này. Như cách Kỵ Hình chủ bị trừng phạt, hình phạt rất kỵ với Thất Sát. Kỵ Hình có Thiên Diêu ở vị trí tam hợp hoặc đồng dung do đó hình thành cách Nhị Ám khiến Thất Sát trở thành mất, trong trường hợp này nguy hiểm hơn vì Sát tính của Kim khá lớn.
" Kỵ Hình Thất Sát tương phùng, thiếu niên yểu chiết như dòng nhan uyên".
Các Kỵ Hình Thất Sát và Thất Sát Bạch Hổ đồng độ là hai cách xấu của Thất Sát, gây ảnh hưởng lớn tới bản Mệnh, càng kỵ thêm các hung sát tinh mà cần Hóa Khoa hoặc Quyền, hoặc các sao giải tách bộ Kỵ Hình. Bộ Sát Phá Tham có tính chất nhanh, bạo phát nên kỵ gặp các sao tác họa mạnh khiến tai họa nhanh không kịp trở tay biến thành cách bạo tàn. Bộ sao Việt Linh Hình và Hỏa Hao gây họa lớn với Thất Sát. Thất Sát nếu chỉ gặp Thiên Hình gia cát là cách Thần Long Định Giáng. Thuộc cách cương trực, thẳng thắn và làm việc có phương pháp, tuy nhiên cách này rất khó tạo thành vì dễ phá cách với hung sát tinh xâm phạm. Cần các sao như Hóa Khoa, Binh Tướng, Quyền nếu thành cách. Thất Sát nếu theo con đường quyền chức cần thiết có Thái Tuế Phượng Các và Tả Hữu được ngưỡng mộ và thuộc cách trí dũng hữu thừa. Thất Sát ngộ Thái Tuế là cách hay, bày tỏ quan điểm để được đánh giá, thay đổi của Phá Quân khi sai lầm. Thất Sát là sao dễ mất nên cần thiết có kinh nghiệm để tránh thất bại. Cách Sát Phá không kỵ bộ sao Không Kiếp, tuy nhiên gặp Không Kiếp tại hạn là cách tốt, nếu tại Mệnh cần Không Kiếp nhập miếu tại Tị Hợi Dần Thân hoặc đơn thủ vì bộ Không Kiếp ảnh hưởng mạnh tới bàng tinh tại Mệnh Tài Quan. Nếu Mệnh có Sát gia Tả Hữu hoặc Binh Tướng hoặc Khoa Quyền hoàn toàn có thể chế ngự Không Kiếp tạo cách phát. Thực tế ngoài xã hội nhưng kẻ khó trị, bất lương cần người có trí tuệ và mưu mô dẫn dắt. Cách Sát Phá là hung tinh có thể dụng Không Kiếp là cách hoàn toàn đúng và quan trọng là phải tùy trường hợp để luận đoán chính xác.

Saturday, December 10, 2016

Sao Thiên hình




Tính chất cơ bản của Thiên Hình

Thiên Hình là ngôi sao an theo tháng sinh. Thuộc bộ sao Hình Diêu Y. Thiên Hình thủ Mệnh tính chất tác động rất rõ ràng tới tính cách. Sao Thiên Hình thuộc tính ngũ hành Kim, tính chất cơ bản liên quan đến Kim, đa phần nếu nhập Mệnh có tính cách đứng đắn, nghiêm nghị. Đây là ngôi sao có tác dụng rất lớn trong các cách cục, một số sách đưa vào dạng Hình Tinh. Thiên Hình có tính nghiêm khắc đôi khi biểu hiện thái quá. Đây là sao thể hiện tính cực đoan khi giao hội với các sát tinh, càng thể hiện rõ khi đồng cung. Thiên Hình cần thiết hóa thành Quyền, ngộ Hóa Quyền và các bàng tinh như Quốc Ấn, Binh Tướng, Tả Hữu luận tốt. Bộ Hình Quyền và Binh Hình Tướng Ấn là các bộ sao cần thiết để gia tăng tính quyền, chủ được quyền trừng phát, quyền hành pháp. Bộ sao Binh Hình Tướng Ấn là giao hội của cách Hình Ấn và Binh Tướng chủ sự điều hành bằng tín nhiệm, có tính đứng đầu và điều khiển. Thiên Hình còn là ngôi sao chủ luật pháp, do tính chất này kỵ gặp Hóa Kỵ gây tác động vi phạm luật pháp, ở đây Thiên Hình có tính Sát của Kim Khí kỵ gặp các sao như Thất Sát, Bạch Hổ. Cách Kỵ Hình tối kỵ gặp Thất Sát đồng cung tại vị trí Hóa Kỵ hoặc Thiên Hình thành cách dễ bị áp bức, bị hành hạ do Thiên Hình còn là sao tự dằn vặt, hành hạ bản thân theo một nguyên tắc. Tam hợp của Thiên Hình có Thiên Diêu gây ra tính hung cho sao này vì Thiên Diêu chủ sự mê muội nếu không hợp cách, đây là một trong tam ám Diêu Đà Kỵ, khi gặp Hóa Kỵ hình thành bộ Diêu Kỵ nhị ám không tốt đẹp. Một số sách ghi chép về cách cục Phù Thi Mã là cách Hình Mã lấy tượng ngựa mang xác chết với ý nghĩa chỉ sự gan dạ, tuy chỉ sự nguy hiểm do thuộc cách tay cầm nắm Binh Khí thường trong binh nghiệp, cũng là cách động của Thiên Hình dễ gây tai họa thương tích vì Thiên Mã là sao chủ động. Thiên Hình hợp với các chính tinh thuộc bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương để tăng tính quyền và khả năng cạnh tranh với các nhóm Tử phủ Vũ Tướng Liêm và Sát Phá Tham. Bộ sao Cơ Nguyệt Đồng Lương có tính hiền lành hưởng thụ nghệ thuẩn tạo ra sự nghiệp không to lớn nếu thiếu Tam Hóa hoặc các sát tinh kích phát, Thiên Hình chủ sức kỷ luật hợp với nhóm này.


Thiên Hình là ngôi sao chủ định hướng, hình dạng, hình dung. Thiên Hình có tính cụ thể, do đó dễ gây ngộ nhận về thứ tưởng như đã nắm bắt được là Thiên Diêu. Hình là cách thức, phương hướng. Đây là sao tồn tại quan trọng trong đời sống, những thứ có thể hình dung được bởi suy nghĩ đều liên quan đến Thiên Hình, nếu thủ Mệnh càng quan trọng, kỵ bộ Khôi Việt hình thành bộ Khôi Hình và Việt Linh Hình là các sao gây tai họa. Cách Khôi Hinh chủ kẻ đứng đầu bị hình phạt, đây còn là cách thương tích taị vùng đầu. Cách Việt Linh Hình là cách tai họa giáng xuống, riêng cách Linh Hình đã xấu, Thiên Việt chủ sự thái quá tác động  tới bộ Linh Hình.
" Giải ách mà ngộ Khôi Hình số người mắc phải pháp đình đau thương".
" Việt Linh Hình ngộ Cơ Lương hoặc là Nhật Nguyệt ắt chờ lôi kinh".
Thiên Hình ngộ Hóa Khoa là cách rất hay, Hóa Khoa chủ sự tốt đẹp, thịnh vượng và chỉ khả năng tri biết của con người. Khi xấu và gia cát thường gặp phải tính khoa trương về hiểu biết mà có thể gặp họa, nếu có Thiên Hình là phương pháp tức tăng tính thực chứng và chủ tính nghiêm khắc cho Khoa. Hóa Khoa ngộ Hình là cách vô tai họa vì biết cách tránh. Thiên Hình cư tại Mão Dậu là tối cát, tiếp đến là Dần và cuối cùng là cung Thân, do tính chất chuyển về tính uy dũng, tuy vậy bàng tinh mới quan trọng để đánh giá tốt hay xấu.

Wednesday, December 7, 2016

Quan niệm thật giả trong tử vi




Tính chất của sao Thiên Hư


Trong Bài này chủ yếu viết về sao Thiên Hư. Đây là ngôi sao đặc biệt trong Tử Vi. Đối cung với Thái Tuế chủ sự thật là Thiên Hư chủ giả dối. Trong cuộc sống đời thực, việc thật giả rất quan trọng và là việc cần phân biệt đầu tiên trong khi xem xét một câu nói hay về vấn đề vật chất. Thiên Hư và Thái Tuế là hai sao khi thủ Mệnh chỉ rõ tính cách của con người. Ý nghĩa cơ bản của Thiên Hư là giả và Thái Tuế là thật. Tuy nhiên không phải việc thật, sự thật luôn tốt đẹp cho cuộc đời
và những việc giả dối, làm giả là xấu. Như những cách hung như cướp của, giết người thật là hành động rất xấu, nói những sự thật không khéo léo cũng đôi lúc khiến tình hình trở nên căng thẳng và gây nguy hiểm đến tính mạng. Một số lời nói giả dối có tác dụng xoa dịu, xã giao rất cần thiết có mặt trong đời sống. Các hiện tượng mô phỏng nghiên cứu khoa học về các vụ nổ giả, cả hoạt động giả tưởng đều rất cần thiết để tìm ra sự thật. Vì vậy tính thật giả luôn ảnh hưởng lẫn nhau và triệt tiêu nhau nên Thái Tuế và Thiên Hư luôn ở tại vị trí xung chiếu. Trong Tử Vi cũng phân chia thành các sao thích hợp với Thái Tuế và các sao thích hợp với Thiên Hư tùy thuộc tính chất chính. Hiện nay xã hội phát triển theo cách nơi Thiên Hư tồn tại mạnh mẽ, mạng ảo là nơi con người có thể che dấu bản thân thoải mái nói chuyện, và công việc che dấu là Tang Môn. Thiên Hư là ngôi sao ngôn ngữ do phối hợp với Điếu Khách, tuy nhiên Mệnh tại vị trí Điếu Khách tốt hơn so tại vị trí Thiên Hư, chủ có tài năng giao tiếp và nếu kinh doanh dễ thành công ở thời nay. Các chính tinh và phụ tinh đồng cung với Thiên Hư đều chịu ảnh hưởng lớn thuộc về hư hại, cần thay mới, sửa chữa về mặt vật chất, trừ một số chính tinh như Âm Dương, Phá Quân có Hư ở Tí Ngọ hợp cách. Với Mệnh có Thiên Hư đi với Phượng Các hoặc Khôi Việt là cách thay thế hư hại, chủ thành công.
" Khốc Hư ngộ hãm mạc đàm phú quý".


Câu phú này chỉ việc Mệnh tại vị trí Thiên Khốc có Hư tam hợp hoặc ngược lại là cách khó luận bàn đến phú quý. Sao Thiên Hư ở trường hợp này thiên về hư hại, đây cũng là trường hợp có bộ Hư Phượng khá tốt đẹp nhưng do Mệnh tại vị trí Thiên Khốc nên giảm cách tốt. Thiên Khốc phối hợp với Thiên Hư một sao thủ Mệnh chủ thất bại, hư tổn khó thành công nếu lại gia thêm Sát Kỵ và không có các cách tốt hỗ trợ. Như Thiên Hư khiến nhiều sao mất tác dụng tốt đẹp, tuy nhiên nếu chọn nghề nghiệp phù hợp sẽ tránh được phần thất bại có thể thành công. Trong việc chọn nghề nghiệp ảnh hưởng nhiều tới hướng suy đoán tiếp theo của tử vi. Hiện nay việc sao Thiên Hư như đã nêu trên có rất nhiều hướng tốt, Tử Vi cũng chỉ dựa vào tác động của xã hội. Như thời trước lương y như từ mẫu thường thanh đạm, nhưng ngày nay lương y hóa thành Lộc do việc cho nhận biếu xén. Việc xuất hiện nhiều thứ giả tốt hơn và cần thiết hơn thật khiến những người mệnh Thiên Hư có được thời vận. Như việc tiền ảo không có thật ngoài nhưng giá trị ngang với đồng tiền giấy. Thiên Hư cần thiết gặp Lộc và tránh ngộ Kỵ Hình chủ hàng giả vi phạm pháp luật nếu trong buôn bán, trong tính cách là dối trá để che dấu vi phạm. Người nổi tiếng trên thế giới có cống hiến lớn vê khoa học hoặc chính trị thường nói sự thật nên cần thiết có Thái Tuế, nổi tiếng trong lĩnh vực nghệ thuật thường có sự thêm thắt cần thiết của Hư. Sao Thiên Hư đặc biệt kỵ cư cung an Thân, đây là bộ phận về vật chất không nên bị hư hại và không nên có thứ nào giả trên thân thể ngoại trừ thiên về thẩm mỹ, cải tạo để cơ thể tốt hơn.

Các trường hợp giao hội của Tang Môn




Tính chất của Tang Môn khi giao hội với Chính Tinh và Phụ Tinh


Sao Tang Môn là một trong các bại tinh của Tử Vi. Tang Môn cùng Điếu Khách, Bạch Hổ và Phục Binh hình thành bộ Tứ Hung. Tang Môn luôn xung chiếu với sao Bạch Hổ. Thuộc hai tổ hợp sao Tuế Hổ Phù và Hư Tang Khách. Hai tổ hợp sao này có tính chất khác nhau hoàn toàn. Tang Môn thuộc nhóm bại tinh, trong các trường hợp đa phần khiến các cách cục tốt đẹp suy giảm tính chất. Tuy vậy, nhóm bại tinh không nguy hiểm như Lục Sát Tinh và Hóa Kỵ ở đại đa số cách. Ngược lại, các bại tinh khi hợp cách trở nên rất tốt đẹp, khiến cách cục chế hóa được các nhược điểm của các sao. Tang Môn có đặc tính cơ bản chủ về sự buồn bã, sầu khổ. Khác với Thất Sát là hoảng sợ, kinh hoàng. Khác với Hóa Kỵ là lo âu, lo nghĩ nhiều. Tang Môn do đặc tính sầu nên các tính chất đều từ đặc tính này. Mệnh có Tang Môn thường chia làm hai dạng chủ có khuôn mặt và tính cách buồn, hoặc có khuôn mặt từng trải, lãnh đạm. Đây là cách phân biệt việc chế hóa được Tang Môn hay đang bị tác họa. Với Tang Môn thủ Mệnh thường có suy nghĩ buồn chán, cũng hay gặp phải chuyện buồn. Vì vậy, Tang Môn cần gặp Chính Tinh và Phụ Tinh có tính ổn định cao để chuyển biến theo chiều hướng tốt. Nếu không cần phải có Phượng Các để được ngưỡng mộ. Tang Môn là sao hợp với Kình Dương, tức cách chống đỡ lại những điều phiền muộn, đây cũng là cách vượt qua khó khăn để thành công.
" Hung tinh đắc địa phát dã như lôi, cát tinh đắc địa tầm thường sự nghiệp".
Mệnh có cát tinh thường khó thành tựu nghiệp lớn nếu không phối hợp được với hung tinh vì ý chí tiến thủ, sức quyết đoán thấp. Như cách tốt nếu được Hỏa Tinh phát nhanh chóng, gặp Linh Tinh quyết đoán, suy nghĩ táo bạo, gặp Không Kiếp làm nên chuyện không ngờ. Cuộc sống thời nay phần  nhiều là động, không thuộc cách ổn định cần thiết của Mệnh tốt truyền thống của thời phong kiến khi mới xuất hiện tử vi nên đặc biệt các cách chế hóa được hung sát tinh thành tựu lớn và trong thời gian nhanh chóng.




Tang Môn là ngôi sao chủ sự uyên bác, là sao chủ ẩn, đối cung là Bạch Hổ chủ lộ. Tang Môn trở nên tốt đẹp khi bộ Tang Hư Khách được sao Phượng Các. Tang Môn có Phượng Các là cách được ngưỡng mộ bởi sự uyên bác, và Tang Môn cũng là một nhóm người cùng chí hướng. Tang Môn do có túng chất che giấu trái với Bạch Hổ chủ công khai, minh bạch nên khi Tang Môn xấu là chôn vùi, làm thất thoát. Bộ Kình Tang là bộ sao ứng biến giỏi với nghịch cảnh. Tang Môn  đi với Khôi Việt là chôn dấu vật quý hiếm, là tài năng ẩn mình. Đi với Không Kiếp, Kỵ Hình là cách che giấu hành vi phạm pháp. Tang Môn hợp với Thiên Phủ và Cự Môn, Thiên Đồng. Thiên Phủ là Chính Tinh chủ ẩn cần thiết phải che dấu vì chủ kho tàng không nên lộ, hơn nữa mang túng ổn định và thận trọng thích hợp đồng cung với Tang Môn. Thiên Đồng chủ tập thể, cũng chủ làm phúc ngộ Tang Môn là cách làm việc tốt không công khai, ý nghĩa là cảm thông, đồng cảm với những người khó khăn, buồn bã. Cự Môn ngộ Tang Môn quyền biến, tăng khả năng linh hoạt chuyển tính chất Cự Môn về phản kháng ngầm, lợi cho nhà đất. Trong thực tế có rất nhiều sự thật cần che dấu bởi sự giả dối để với mục đích khác nhau, cái giả không muốn bị lộ nên cần che dấu, bộ Tang Hư Khách có ý nghĩa như vậy. Mệnh có Tang Môn tức khi cần che giấu cần việc nói dối, sai sự thật là Thiên Hư. Bộ Tuế Hổ Phù đối xung với tổ hợp Tang Hư Khách chủ lời nói thật, thẳng thắn, sự thật. Và trong thực tế đôi khi sự thật không tốt bằng lời giả dối có lợi. Vì vậy sao Phượng Các ở bên nào bên ấy thành công được quý mến. Tang Môn giao hội với Cự Kỵ làm tăng khuyết điểm bộ Cự Kỵ, đây là cách dối trá luôn miệng, gặp họa từ lời nói. Tang Môn khi hạn xấu là bị chôn vùi, tài năng bị chôn vùi, cũng là cách cuộc sống u ám, phiền muộn, thường có tang.

Monday, December 5, 2016

Hỏa Linh là sát tinh hay cát tinh ( Phần 1 )




Tính chất bộ sao Hỏa Tinh và Linh Tinh



Hỏa tinh và Linh Tinh là hai phụ tinh an theo tháng sinh. Hai sao này qua các cuốn Tử Vi cơ bản đa phần ý nghĩa trái ngược nhau, thường ghi bộ Hỏa Linh là hai trong lục sát tinh gồm Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp, tuy nhiên cần nắm rõ là do các sao này thường biểu hiện đặc tính xấu khi giao hội với nhóm sao khác, đặc biệt là tăng tính hung cho các cách cục xấu, chuyển cách tốt về xấu nếu thấy sát tinh kỵ gặp. Tuy nhiên, đa phần các lá số thành công lớn trong thực tế thường được hung tinh đắc cách trải đều trên lá số, cặp Hỏa Linh là cặp sao khi nhập miếu và hợp thường có tính hoạch phát lớn.
" Tứ sát phùng cát tắc phát, phùng hung tắc kỵ".
" Hỏa Linh nhập miếu danh trấn chư bang".
Sao Linh Tinh luận thường khó khăn hơn Hỏa Tinh, thể hiện thêm các đặc tính biến đổi mạnh khi tổ hợp với các sao khác. Linh Tinh có tính chất cơ bản là lạnh, đây là tính chất suy ra gần như tất cả các tính chất còn lại. Từ yếu tố này, chia đặc tính hai phần gồm vật chất hay mặt tính cách.  Về phần tính cách khi nhập Mệnh, có Linh Tinh hợp cách thường có đầu óc thâm trầm, khả năng lĩnh hội nhanh, kín kẽ, suy tính nhiều, đặc biệt Linh Tinh có tính chất quyết đoán, trong một số trường hợp là độc đoán, đây là một trong yếu tố khiến sao này có khả năng thành công lớn. Khác với Hỏa Tinh, sự biểu hiện của Hỏa là bộc phát khi gặp các sự việc, Linh Tinh giải quyết theo hướng lạnh, phân tích và đưa ra hành động. Như một mâu thuẫn xích mích, Hỏa Tinh có thể gây ra trận chiến công khai khi lửa giận bộc phát, Linh Tinh thường là cách xử lí âm thầm hơn. Linh Tinh là ngôi sao chủ nhanh nhẹn, chớp nhoáng, linh hoạt trong suy nghĩ và hành động. Linh Tinh khi tốt là ở vị trí sáng, hoăc giao với các sao hợp, về việc tổ hợp, do Linh có tính chất trên nên cần thiết biến thành Quyền, thích hợp với các sao chủ Quyền Lực, khắc phục được rất nhiều điểm xấu của ngôi sao này như sự lạnh nhạt, cao hơn là vô cảm không nhận thức được hành động tốt xấu trở thành uy quyền.




Linh Tinh đóng tại các vị trí từ Dần tới Ngọ là sáng, gặp sao Tham Lang thuộc nhóm Sát Phá Tham chủ lòng tham quyền lực, gặp Hóa Quyền thành bộ Linh Quyền ban mệnh lệnh, gặp Binh Tướng luận tốt, đặc biệt có thể giải Kỵ trở thành cấm đoán với cách Kỵ Linh gia thêm cát tinh là cách rất tốt như Kỵ Linh Khoa. Thanh Kỵ Linh. Sao Linh Tinh mang ý nghĩa mệnh lệnh. Trường hợp là người ra lệnh hoặc bị chỉ lệnh tùy theo Quyền Tinh quyết định. Sao Linh Tinh còn là ngôi sao của sự linh cảm, có tính cảm ứng hay là linh tính. Điều này đặc biệt đúng với Linh Tinh thủ mệnh, gia thêm Thiên Lương là cách may mắn do linh tính mách bảo. Đây cũng là tính chất quan trọng của sao này để luận đoán các trường hợp. Linh Tinh là sao có đặc tính Kim. Ngũ hành của các Chính Tinh và Phụ Tinh trong tử vi đưa ra các tính chất cơ bản của các sao theo đặc tính của ngũ hành. Tuy nhiên không luận việc giao hội xung khắc của ngũ hành hoàn toàn sai lệch, đã có một số trường hợp mắc phải và bị vướng vào các lý thuyết tự xây dựng. Như cách Linh Xương Đà Vũ là cách cục gặp sao Linh Tinh. Đà La và Văn Xương chủ nghe theo xúi giục, trong trường hợp này Kim sát. Sao Linh Tinh tác họa khi giao hội với nhóm Xương Đà Vũ xấu càng trở nên xấu. Cách này luận do Kim quá nặng là đúng nhưng trường hợp này do chỉ có các sao chủ tính Kim, nếu sinh khắc với ngũ hành khác ắt luận sai. Đặc biệt cần lưu ý do các sao Linh, Xương, Đà có tính chất làm theo, đi theo. Linh Tinh khi gặp Thiên Hình cũng gây ra cách xấu, thuộc cách gặp tai họa, cần gặp thêm Quyền hoặc Binh Tướng.



Không Kiếp và đắc dụng của sát tinh






Tính chất của cặp Không Kiếp


Bộ Không Kiếp trong các câu phú thường đề cập một cách hơi thái quá về Thiên Không và Địa Kiếp. Nếu là người đã xem tử vi lâu có thể nhận ra rằng việc sinh tháng 10 âm đều bị ảnh hưởng bởi sao này tại Mệnh. Thiên Không luôn nằm tại Mệnh nếu sinh tháng 10 âm lịch. Việc xem tử vi cần nhiều thời gian công sức để tìm điểm chung của các lá số nếu đi từ số không, khi có nhiều kinh nghiệm hiểu rõ tính chất nhiều sao việc nghiên cứu dễ dàng hơn vì giao hội của các sao đã biết và kết quả thực để có hiểu biết thêm về các sao còn lại. Ngày trước việc xem tử vi rất khó khăn vì giờ sinh không chính xác với trường hợp giờ khe, đôi khi còn nhớ lệch cả 1 canh giờ, cũng không có cách thảo luận tử vi, không có diễn đàn để nghiệm lí trao đổi thông tin với nhau. Bây giờ việc internet hiện đại thu nhập thông tin nhanh hơn khiến việc nghiệm lý tính chất sao dễ dàng hơn rất nhiều. Tuy vậy cũng xuất hiện thêm nhiều cách xem mới chưa được kiểm nghiệm kỹ đã được tác giả viết và đưa lên mạng, lấy nguồn gốc như cách xem cổ. Vì vậy, người học tử vi cần nhận biết học hỏi là việc quan trọng nhưng phải kiểm nghiệm thêm dựa người thật việc thật để đưa ra kinh nghiệm, các trường hợp đúng và ngoại lệ. Bây giờ công nghệ hiện đại, người viết thường xem nhiều người nổi tiếng biết rõ tháng sinh để nghiệm lí một số sao. Đặc biệt các sao an theo tháng có rất nhiều danh nhân lớn có tháng sinh là tháng 10 và bộ Không Kiếp và Xương Khúc hay Tả Hữu sinh theo tháng sẽ ảnh hưởng lớn tới tính cách của Mệnh tạo dù các lá số hoàn toàn khác nhau. Như việc viết tra tìm kiếm google về từ " ngày 16/11 " trang mạng wikipedia sẽ cho ngày sinh của những người nổi danh trên thế giới có ngày tháng sinh này. Do sinh ở giữa tháng nên quy đổi về âm lịch sẽ vào tháng 10 có Mệnh là bộ Không Kiếp. Vì đây là bộ tối hung thần như các sách viết nên tính chất của sao thể hiện rõ ở mặt tính cách của con người. Nếu tìm hiểu tiểu sử và các sự kiện xảy ra trong cuộc đời họ sẽ cho điểm chung của bộ sao này.



Mệnh sinh tháng 10 tức Mệnh đa phần có đủ bộ Không Kiếp, trừ một số trường hợp nhỏ là Không Kiếp cách nhau 1 cung trên địa bàn. Thiên Không thủ Mệnh tính chất bất ngờ rất lớn, điều đó gây nên biến động của cuộc đời đa phần đều lên xuống thất thường. Và liệu có phải là Thất Sát và Phá Quân thích hợp với Không Kiếp tại Mệnh. Kế đó, sao Thiên Không luôn có mặt tại cung Tài Bạch với tháng 2 âm và cung Quan Lộc với tháng 6 âm. Qua đó kết hợp các lá số đã biết rút ra được một số tính chất quan trọng của Thiên Không là tính thăng trầm thất thường là điều đầu tiên. Thiên Không là ngôi sao thiếu ổn định, có tính bất ngờ lớn. Thiên Không là sao mang ý nghĩa xấu khi đi với Địa Kiếp và bộ Không Kiếp thường đi với nhau thành cặp hung tinh. Thiên Không mang tính thất thường, bất ngờ thiên về xấu nhưng các trường hợp mang cả bộ Không Kiếp thành công rất nhiều, mặc dù trong nhiều trường hợp tính biến động lớn, ngay cả khi đang thành công xuống cũng rất nhanh. Nhìn chung, sao Thiên Không tên đầy đủ là Thiên Không Không Vong hợp với con đường triết học, đa phần có tư tưởng đổi mới, nhận thức về thế giới và bản chất con người nhanh nhạy, nếu không hợp cũng khó nguy hiểm đến tính mạng. Trường hợp khác của Thiên Không tức bộ Không Kiếp là khả năng sáng tạo, khai phá rất lớn, các nhà khoa học có bộ sao này hợp cách nhiều. Với Thiên Không bộ Sát Phá có sao này hợp cách có thể thành tựu lớn, cũng là một cách quân sự. Các sao là cát tinh gặp Không Kiếp phải xem kỹ, Thiên Tướng và Cự Môn tốt đẹp gặp Không Kiếp cũng là cách hay. Bộ sao Không Kiếp có đặc tính liên quan đến sự bất ngờ, đột phá lớn với Mệnh tạo thành công, đi với các chính tinh khác đều không luận đại hung, nếu hiểu rõ tính chất Không của sao này có thể làm nên thành tựu lớn. Bộ Không Kiếp kỵ các sao thiên về hung tính như Hóa Kỵ, Đà La, Hỏa Linh,... khiến đi theo chiều hướng xấu tức tai họa ập đến khó thoát, chính vì vậy dù Mệnh tốt có Không Kiếp đến hạn xấu thất bại nhanh chóng. Bài này viết về tính chất chung của Thiên Không, Bộ Không Kiếp sẽ đề cập sâu hơn về tính chất khi tổ hợp với các sao ở các bài viết tiếp theo.

Saturday, December 3, 2016

Lý số và sự tác động của thời đại





Lý số và sự tác động của thời đại


Trong quá khứ, điều làm tư tuởng và nhận thức thay đổi không ngừng là sự học hỏi nhận biết bằng các giác quan và việc tiếp nhận qua giao tiếp giữa người với người, kiến thức lưu truyền tại kinh sách. Tử Vi là tiên đoán quá trình thay đổi nhận thức, biến đổi tư tưởng, chính quá trình tác động của việc tiếp thu các tư tưởng trong thời gian trưởng thành khiến sự sai biệt giữa các lá số rõ rệt hơn. Tử vi có sự tiên đoán dựa vào bản tính tiên thiên, việc môi trường xã hội ảnh hưởng khó có thể thay đổi hoàn toàn các bản tính này. Như việc khi nam và nữ sẽ luôn thực hiện những hành động thuộc về giới tính thì tử vi dựa đoán trên các bản tính như vậy. Các Chính Tinh trong Tử Vi khi nhập Mệnh khiến Mệnh có những tính cách cố hữu sâu trong suy nghĩ. Như việc có Tử Vi ưa lãnh đạo, có Cự Môn luôn phản đối. Tuy nhiên những cái gọi là bản tính vẫn thay đổi tuỳ theo sức tác động của môi trường xã hội. Chính vì vậy gây nên sự khác biệt của các lá số giống nhau. Do các tính cách chìm có thể nói tương đối là vô thức dẫn chúng ta hành động như kết quả đến tận Đại Hạn và Tiểu Hạn nhưng chính cái ý thức tức sự thu nhận khác làm biến đổi dần các hành vi tạm gọi là vô thức theo Tử Vi. Chính các quan điểm của xã hội biến đổi khiến Tử Vi phải biến đổi theo vì cái vô thức ấy cũng được hình thành tại khi tuổi nhỏ tới lúc chết. Vì vậy chính xã hội quyết định đến số mệnh của con ngừơi là phần lớn.



Nói như vậy rất đơn giản nhưng rất ít người hiểu và coi trọng khi xem tử vi, một số quá tin tưởng vào các chính tinh và một tờ giấy ghi cả cuộc đời người khác đến khi thực nghiệm sai vẫn cố gắng máy móc lý giải. Cũng quyền lực của người đứng đầu, biểu tượng của cả quốc gia như Vua Chúa thời phong kiến có tính thống trị khác vị trí Tổng Bí Thư trong thời đại dân chủ mới. Khi ta học khoa học bây giờ khác học đạo đức nhân cách nhà nho thời quá khứ dẫn đến trưởng thành nhận thức khác nhau hoàn toàn giữa các thời đại. Vì Tử Vi được viết ở thời xa xưa khi còn phong kiến lạc hậu nên các tính chất của sao trong các câu phú được áp dụng vào thời bấy giờ đã không còn phù hợp ở rất nhiều mặt ở hiện tại, tuy vậy còn rất nhiều cách đúng người viết đã giải thích ở nhiều bài viết khác. Như việc bình đẳng nam nữ thời phong kiến cũng là một điều khác lớn với hiện nay, xuất hiện mạng ảo mới khiến con người giao tiếp không cần gặp mặt nhau như việc khách đến nhà chơi vẫn có thể nói chuyện với nhau, thế là Thiên Hư đắc dụng rất đơn giản, tuy nhiên phải theo nghiệm lí thật kỹ luỡng mới rút được các tính chất mới. Cự Môn được xếp vào dạng ám tinh có tính hung vì khả năng phản đối và đi đến phản bội của ngôi sao này nguy hại cho chế độ xã hội trung thần thời xưa, vua lo bị đoạt vị. Vậy điều không thay đổi hiện nay là địa vị xã hội, lòng tham, từ với vật chất,  đến tinh thần, hưởng thụ nghệ thuật. Các hoá khí của Tứ Hoá là Khoa Quyền Lộc Kỵ là điều cơ bản. Bằng cấp danh dự, sự tốt đẹp của Khoa, quyền lực và uy tín của Quyền, tới tiền bạc, phát triển của Lộc và sự cản trở, nghi ngờ, ghen ghét của Kỵ là không thay đổi vì là điều cơ bản hoá khí của chính Chính Tinh.

Tuesday, November 8, 2016

Một số cách cục của Hóa Khoa







Một số cách cục của Hóa Khoa trong Tử Vi



Hóa Khoa là hóa khí của một số Chính Tinh và trợ tinh Xương Khúc Tả Hữu. Đây là Hóa Khí quan trọng nhất của Tử Vi với khả năng điều hậu hung sát tinh và nhiều cách cục xấu trở nên tốt đẹp. Hóa Khoa là sự tăng trưởng theo chiều hướng tốt, được luận là sao chủ Khoa Bảng. Như đã viết tính quan trọng nhất của Hóa KHOA là sự điều hậu khi tụ họp nhiều hung sát tinh không quá xấu gây nguy hiểm tính mạng, vì vậy Hóa Khoa thường được gọi là Đệ Nhất Giải Thần. Mỗi một sao sẽ có tác dụng tốt đẹp hợp với Hung Sát Tinh khác nhau, cái khả năng giải trừ của Hóa Khoa là chuyển hướng phá hoại của Sát Tinh thành tai họa trong sách vở. Như Linh Tinh chủ điện, sét ngộ Hóa KHOA là cách nghiên cứu liên quan đến máy móc điện tử, nghiên cứu về điện sét vô hình trung được cách phòng bị trước nguy hại của Linh Tinh. Hóa Khoa không chỉ giải được nhiều sao xấu trở nên tốt đẹp còn có khả năng giải được Hóa Kỵ chủ trắc trở, khó khăn, ngăn cản. Hóa Khoa là sao chủ hanh thông, liên quan đến bằng cấp, danh dự, sách vở nên ngộ Hóa KỴ khiến Kỵ bớt miệng lưỡi ghen ghét trở nên có ích vì lời cấm khuyên can có cơ sở. Cách KHOA KỴ là cách trung bình không xấu cũng không tốt. Hóa Khoa còn khả giải được sao Thiên Hình hình thành cách Hình ngộ Khoa vô tai, sao Thiên Hình tự gây ra thương tích cho bản thân nếu nhập Mệnh ngộ Hóa KHOA là cách phòng tránh các họa thương tích cơ thể. Hóa Khoa không phải là sao có thể giải trừ mộ tai họa, cũng như tất cả các chính và bàng tinh khác khi xấu là cách làm cho họa nạn thêm to, hoặc với các vị trí không thích hợp như ngộ Thiên Thương nhi ám hối, cư tại cung Nô Bộc xấu vì cấp dưới bạn bè đều có bằng cấp hơn chính bản thân nếu Mệnh xấu, nếu Mệnh được cát tinh hợp cách là cách bạn bè cấp dưới có năng lực làm việc lớn trợ giúp cho bản thân. Hóa Khoa ngộ Không Kiếp là cách xấu, chủ tai họa lớn, kiếp nạn lớn khó tránh khỏi, nếu có Sát Phá hoặc Cự Môn và Thiên Tướng làm chính tinh khả giải.
" Khoa tinh hãm ư hung thần miêu nhi bất tú".


Hóa Khoa của các sao thuộc nhóm Cơ Nguyệt Đồng Lương chủ thiên về mặt học thức, chủ bằng cấp trong xã hội. Tùy theo được Sát Tinh làm trọng điểm mà phân cách cục thấp cao, hoặc có Lục Cát Tinh trợ giúp, các sao tăng tính quan trọng, bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương thường làm công ăn lương nếu không có các sao tăng giá trị hoặc hạn phát. Các cách cục được hóa giải thường có lực cát hóa rất lớn, thành công đến cũng lớn hơn. Các bộ sao còn lại Hóa thành Khoa đều mang đặc tính nổi trội là tìm tòi khám phá của Khoa, chính tinh Tử Vi, Vũ Khúc trong nhóm TỬ PHỦ VŨ TƯỚNG LIÊM tối hỉ hóa Khoa, thuộc cách tài năng và sự tốt đẹp tăng lên. Các trợ tinh Xương Khúc Tả Hữu hóa Khoa chủ mang tính trợ lực của Khoa tới Chính Tinh tại bản cung, Tả Hữu hóa thành Khoa tay chân giúp việc rất đắc lực và mang lại hiểu biết đến cho Mệnh. Nếu Xương Khúc hóa Khoa tức từ nghệ thuật hay sách vở mang đến kiến thức cho Mệnh. Hóa Khoa cần thiết do trợ tinh hóa khí nên luôn mang đặc tính tốt đẹp đầy đủ, còn lại chủ yếu bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương hóa khí khiến công việc chuyên môn được tin cậy nhưng cần giao hội với Cự Nhật hoặc được các cách tốt để nổi danh vị trí đứng đầu. Bộ sao Xương Khúc và Tả Hữu hóa Khoa khiến Mệnh nổi danh bởi thuộc hạ hoặc lưu danh tại sách vở, Hóa Khoa cũng là sao chủ danh dự, danh tiếng.

Sunday, October 30, 2016

Thiên Cơ Sửu Mùi cách





Thiên Cơ độc tọa tại vị trí Sửu Mùi


Sao Thiên Cơ thuộc nhóm Cơ Nguyệt Đồng Lương là ngôi sao tài năng của nhóm sao này với tính chất hay. Thiên Cơ chính là cơ hội, thời cơ nên Mệnh tạo có Thiên Cơ tốt chính là thời cơ vận hội được ban cho mỗi người. Thiên Cơ luôn nhị hợp với sao phá cũ đổi mới là Phá Quân. Trong thực tế những kẻ giàu là những kẻ biết thức thời. Vì vậy, mệnh cần Thiên Cơ không tạo ra tai họa. Thiên Cơ nằm trong bộ Cự Cơ Đồng không mấy hay bằng có thêm Thiên Lương, sao Thiên Cơ rất cần sự may mắn của Thiên Lương, đặc biệt là Lương khi đồng cung khiến cơ hội may mắn rất lớn, đó là cách Cơ Lương cư Thìn Tuất. Trường hợp này Thiên Lương xung ở đối cung vẫn còn sự may mắn ở bên ngoài mang lại, cũng là cách sống thọ nếu không bị phá cách.
" Lương xung tọa thủ kiêm thọ ấm".
Cung Thiên Di là sự tiếp xúc của con người với xã hội, ra ngoài đường chính là Thiên Di. Các tai nạn bao gồm cả bệnh tật thường do tiếp xúc bên ngoài và khi được may mắn như việc gặp đúng thầy đúng thuốc bên ngoài giúp mà khỏi bệnh. Thiên Cơ cư Sửu Mùi cung Tài Quan có hai sao Thiên Đồng và Cự Môn ở vị trí không mấy tốt đẹp. Bộ Cự Cơ Đồng không hoàn chỉnh khi Sát Phá Tham và Tử Phủ Vũ Tướng Liêm tốt đẹp và ngược lại. Thiên Cơ tại vị trí này vẫn còn may mắn khi được Thiên Lương xung, hay hơn cách Thiên Cơ cư Tị Hợi nhiều, tuy nhiên về mặt công danh không thành công, tất nhiên là chỉ so sánh vị trí sắp xếp của các Chinh Tinh trong Tử Vi. Mệnh Thiên Cơ độc tọa tại cung Sửu Mùi cần gặp Khôi Việt, đặc biệt là cách Tọa Quý Hướng Quý để tăng tính chất quý và địa vị cho Chính Tinh. Lục cát tinh là Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt nhập Mệnh thường mamg ý nghĩa tốt, hỗ trợ đắc lực cho Chính Tinh. Thiên Cơ là ngôi sao chủ tài năng, ngộ Khôi Việt là cách tài năng được phát triển. Mệnh có Thiên Cơ các cung hạn trải qua càng quan trọng gắn liền với công danh toàn cục. Thiên Cơ là sao tối kị Hỏa Linh, bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương ngộ Hỏa Linh là hạ cách, tối kị gia thêm Sát Kỵ lâm vào cảnh nghèo hèn, yểu tử. Thiên Cơ ngộ Hỏa Linh cần hóa thành Khoa và có một trong hai Lộc giảm tính xấu của Hỏa Linh mang lại.



Thiên Cơ là ngôi sao không ngại bộ Kình Đà, ngược lại cách Cơ Kình là cách nắm bắt thời cơ, cũng là cách gây dựng được sự nghiệp. Do đặc tính của Thiên Lương ở cung Thiên Di tác động lớn tới cung Mệnh, đây cũng là cách trưng bày hàng hóa, kinh thương cách. Mệnh có Thiên Cơ hình thành hai chiều hướng là nắm bắt được thời cơ và bỏ lỡ thời cơ. Phá Quân ở cung nhị hợp Nắm và Thả, việc Phá Quân tốt xấu ảnh hưởng lớn đến cung Mệnh. Phá Quân tại vị trí Tí Ngọ là nơi đắc ý của Phá Quân, nếu Sát Phá khám phá tốt dễ dẫn đến thời cơ tốt. Mệnh Thiên Cơ tại vị trí này cần cả Tuần Triệt để đánh trúng. Bộ Cô Quả cần thiết để có kết quả. Trong các Thiên Can, Thiên Cơ hóa thành Kỵ ở can Mậu là cách bỏ lỡ thời cơ, tính trắc trở của Kỵ ảnh hưởng tới Thiên Cơ nếu không có sao giải cho Kỵ như bộ Kỵ Quyền, Kỵ Khoa, Long Hà Kỵ. Nếu chỉ có Hóa Kỵ đi với Thiên Cơ tại vị trí này vẫn không hay vì tam hợp có Thiên Đồng nhập La Võng và Cự Môn tại Tị Hợi ở vị trí không đắc ý. Hóa Kỵ bởi Cự Môn, Thiên Đồng hay Thiên Cơ đều  luận xấu. Thiên Cơ cư Sửu Mùi tối kỵ gặp Không Kiếp, cách này dễ gặp hung hiểm đặc biệt mang yếu tố quyết định khi nhập hạn Quế Sứ Hoa Thương nếu thành cách hoặc hanh tam hợp cung Mệnh. Cung Phụ Mẫu có cách Tử Phủ Dần Thân giáp cung ảnh hưởng nhiều tới Mệnh, bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm không bị phá cách hạn đến dễ gặt hái được công danh, tiền bạc. Tuổi Ất được bộ Quyền Lộc và Thái Âm hóa KỴ khá tốt. Tuổi Bính được Quyền Lộc nếu có thêm Xương Khúc cả tam hóa rất tốt đẹp, chủ thành công nhờ nắm bắt thời cơ. Thiên Cơ kỵ gặp Tang Môn đồng cung thuộc cách Cơ Lương Tang Điếu chủ ngã, bị chôn vùi. Cách này chỉ cần gặp Khoa khả giải, hoặc gặp Phượng Các tam hợp đồng cung đều trở thành tốt đẹp. Thiên Cơ thủ Mệnh cung an THÂN nên cư tại Thiên Lương hoặc Thái Âm, các vị trí Thiên Đồng và Cự Môn xấu.

Một số cách cục của Hóa Kỵ




Một số cách của Hóa Kỵ với Chính Tinh và Bàng Tinh


Hóa Kỵ là hóa khí của các Chính Tinh hoặc Trợ tinh Xương Khúc qua các Thiên Can khác nhau. Tứ Hóa là sự biến đổi theo từng Thiên Can của các sao này. Hóa Kỵ là hóa khí rất dễ nhận biết và kiểm nghiệm trong thực tế. Qua sách vở đều nêu khá rõ ràng về tính chất chủ yếu của Hóa Kỵ với đa số các Chính Tinh và Xương Khúc hóa khí. Hóa Kỵ chủ lo lắng, là hóa khí chủ bất ngờ, cản trở và thường có tính chất thu liễm, ẩn tàng như mùa Đông. Hóa Kỵ là ám tinh, một trong ba ám tinh Thiên Diêu, Đà La. Hóa Kỵ cũng mang tính chất cấm hoặc bị cấm, đây là hóa khí xấu trong tứ hóa, khi đối nghịch với cả ba hóa Khoa Quyền Lộc nên không thể xem nhẹ. Kỵ tinh còn là sự ghen ghét, đố kỵ. Trong đa số các trường hợp đều mang ý nghĩa xấu. Một Hóa Kỵ khi đắc cách là rất khó nhưng ý nghĩa tốt đẹp rất mạnh. Như bộ Tứ Hóa hay hơn cả Tam Hóa. Hóa Kỵ khi tốt là được ra quyền cấm, bị ghen ghét vì ở địa vị hoặc tài sản quá lớn, là ám tinh mà tính Ám ở đây về lộc ám hơn minh lộc rất nhiều. Hóa Kỵ khi tốt nhất là kỳ tài, là khiến kẻ khác khiếp sợ, còn là không thể bị cản trở. Hóa Kỵ đi với từng Chính Tinh có các ý nghĩa khác nhau, là những mặt xấu tồn tại trong tính chất của các Chính Tinh. Trong các cách Hóa Kỵ thì Cự Môn hóa thành Kỵ là xấu nhất, Cự Môn là sao thuộc ám tinh, chủ sự sợ hãi, ngộ Hóa Kỵ là cách bất cát, thị phi rất lớn, đây cũng là cách tránh đò sông, thủy tai cách. Tuy nhiên cần cân đo nặng nhẹ của các tổ hợp sao, như cách Cự Kỵ nếu có Khoa Quyền Lộc hoặc chỉ cần Khoa Quyền lại là cách rất hay vì hình thành bộ Khoa Kỵ chủ cấm đoán hợp lí, sợ hãi có bằng chứng khoa học và cách QUYỀN KỊ là cách rất hay. Bộ Kỵ Quyền có thêm Linh Tinh và Song Lộc chủ quyền lực sinh sát rất lớn. Hóa Kỵ còn hợp với Thanh Long hình thành cách kỳ lạ, chủ vận hội đến. Hóa Kỵ gặp thêm sát tinh tính tác họa rất lớn, như cách KỴ HÌNH, KỴ KIẾP, DIÊU ĐÀ KỴ, KÌNH KỴ, TRIỆT KỴ đều là các cách xấu.


Các chính tinh Thiên Đồng, Vũ Khúc hóa thành Kỵ không thành cách xấu, nếu gia cát tinh luận tốt. Trong các cách của Hóa Kỵ thì cách Kỵ Kiếp đồng cung hay tam hợp chủ bị ghét bỏ, là cách gặp tai họa tối kỵ gia thêm sát tinh, Kỵ Kiếp là sự giao hội của một ám tinh chủ cản trở và một sât tinh chủ tai kiếp, mệnh có cách này thuộc dạng theo ác nếu có Chính Tinh là Sát Phá hoặc Tử Vũ Liêm, Cự Nhật và được thêm Quyền Tinh, nhược nếu có Cơ Nguyệt Đồng Lương là cách gặp nạn, tuy vậy tai họa hai cách cục đều xấu tùy theo bàng tinh. Cách Sát Phá ngộ Kỵ Kiếp nếu không có các sao chủ Quyền Tinh nhược gia Sát là cách bị bắt, bị ghét mà trừ bỏ, như thêm Thiên Hình tối kị Thất Sát vì hình thành bộ Kỵ Hình Thất Sát tương phùng là cách chết yểu, hoặc sống chung với sự đè nén, áp bức. Hóa Kỵ khiến các cách xấu thêm xấu, giảm độ số cách cục tốt của các sao không hợp với Kỵ, vì vậy hay xuất hiện tại những hạn chết, tai ương. Lưu Hóa Kỵ của phi tinh các năm là sao cần chú ý, hình thành các cách Lưỡng Kỵ, Lưu Hóa Kỵ ngộ Hóa Kỵ nguyên thủy cũng là cách xấu. Khi nói đến Hóa Kỵ luôn cần phải xem sát tinh ở tam hợp chiếu về, cần các sao giải Kỵ để giảm trắc trở, khó khăn của các công việc. Vì Hóa Kỵ là sự cân bằng trái ngược của cả bộ Khoa Quyền Lộc tốt đẹp. Xét trong thực tế kẻ dụng được Hóa Kỵ là kẻ thường mang cho người khác nỗi khiếp sợ mỗi khi nhắc tên như cách Linh Kỵ Quyền Hình Khoa Quyền Lộc hoặc là ngưỡng mộ bởi tài năng. Hóa Kỵ tốt là đứng trên tất cả, khiến người ta bất ngờ về khả năng của bản thân. Các dị nhân, hiện tượng dị thường chính là Hóa Kỵ. Vì vậy nên xếp vào hàng Ám Tinh vì có sự kỳ lạ, khác thường. Lại cũng mặt trái ngược là Hóa Kỵ, nếu mệnh có cách Đồng Lương ngộ Tam Ám gia Phượng là cách hay gặp sự việc kỳ lạ, ngay bộ sao Tam Ám nổi tiếng về hung cách vẫn có thể thành công rực rỡ, đặc biệt nếu có Khoa Quyền Lộc. Sao hợp với Hóa Kỵ là Thiên Lương, Thiên Đồng vì hai sao này chủ phần Phúc và phần May của con người, nếu tốt là may mắn dị thường, như các cách Trúng Số thường kể một câu chuyện kỳ lạ xung quanh may mắn.

Saturday, October 29, 2016

Một số tính chất bộ Không Kiếp trong tử vi





Một số tính chất về bộ sao Không Kiếp trong Tử Vi



Tử Vi luận bộ Thiên Không Địa Kiếp an theo tháng sinh là bộ sao phản tác dụng lớn nhất qua câu phú " Không Kiếp là tối hung thần, đóng đâu tại đó mười phần hiểm nguy. Duy Tị Hợi miếu vì, hoạch phát hoạch phá tựa thì sấm ran". Bộ Không Kiếp là hai sao thuộc cách Đại Sát Tinh vì rất dễ gây nguy hiểm lớn đến cả tính mạng khi không hợp cách tại Mệnh hoặc Hạn. Thiên Không Không Vong và Địa Kiếp Chi Thần là sự hỗn loạn của Âm Dương, ở tháng Tị và Hợi là hai tháng sao này đồng độ. Tháng Tị là khởi vượng của Hỏa và tháng Hợi là khởi vượng của Thủy. Bộ Không Kiếp đầy đủ có đặc tính rất nổi bật là sự bất ngờ có hoặc không, được hoặc mất rất rõ ràng. Hầu hết các Chính Tinh khi gặp Không Kiếp đều phải luận theo tính chất mất và được của bộ sao này. Không Kiếp là bộ sao an theo Giờ Sinh, có thể lấy tháng sinh và trục Tị Hợi để an hai sao này trên lá số. Bộ Không Kiếp hiện trên cung Mệnh khiến đương số bị phụ thuộc hơn về các biến động của xã hội, trời đất. Địa Kiếp chính là kiếp nạn mắc phải, nhưng kiếp nạn hay số kiếp luận khác nhau về sự tốt xấu, khi tốt là kiếp số khiến chúng ta phải gánh vác địa vị cao, phải đảm nhiệm trọng trách lớn, là số kiếp của mỗi người. Khi Địa Kiếp xấu chính là tai kiếp, kiếp nạn mà ta phải gánh chịu như kiếp nô lệ, kiếp vô sản. Địa Kiếp là sao liên quan đến số kiếp nên mặc định có tác động lớn hơn cả Chính Tinh. Thiên Không là sao chủ sự bất ngờ, khi đơn thủ luận khác hoàn toàn khi đi với Địa Kiếp. Thiên Không chính là sụ bất ngờ tác động lớn hơn cả Chính Tinh, khiến Chính Tinh và Bàng Tinh phối hợp thay đổi đáp số sau khi tổ hợp ra ý nghĩa. Tính bất ngờ của Thiên Không đa phần theo chiều hướng xấu vì sẽ tìm được vị trí có cả bộ Không Kiếp. Bộ Không Kiếp là bộ sao xấu trong đa số trường hợp, nhưng khi đã thành cách lại là cách thành công không thể ngờ, đây là bộ sao giá trị cho các cách bạo phát tròn thời gian rất ngắn gây bất ngờ cho tất cả mọi người, là chuyện khó tin. Mệnh Không Kiếp sinh tháng Tư và tháng Mười đều có đặc điểm tượng trưng bởi tính cách ẩn và hiện. Bộ Không Kiếp thường được các sách luận đúng về tính chất bất theo quy tắc, khả năng suy nghĩ táo bạo và khuynh hướng khác truyền thống là đặc điểm quan trọng. Khi tìm hiểu bộ Không Kiếp rất đơn giản vì nhiều người nổi tiếng thành danh sinh hai tháng này, và do bộ sao này tác động mạnh ngang ngửa hoặc hơn Chính Tinh nên tính chất bộc lộ rõ rệt. Mệnh Không Kiếp có hai dạng là có Sát Tinh kích phát tiềm lực của Không Kiếp và dạng bị Không Kiếp tác động tạo nên họa hại.



Không Kiếp hỉ được cư Tị Hợi nhập Miếu Địa khi đồng cung tại Tị Hợi thủ Mệnh hoặc xung chiếu ở đối cung đều thuộc cách này, nếu không bị gia Hình Kỵ hoặc các bộ sao xấu như Tam Ám, các sao kỵ như Lộc Tồn, Đào Hồng, là cách hoạch phát lớn. Nếu Mệnh có Sát Phá ngộ Không Kiếp cư Tị Hợi là cách hung tinh được chế hạn vận mang tính thăng trầm lớn, nếu có TRIỆT ở bản cung hoặc được Khoa Quyền đến Tả Hữu là cách tốt đẹp. Không Kiếp nhập Miếu hỉ nhất được Sát Phá, kế đến Thiên Tướng và Cự Môn. Về bàng tinh gặp Triệt đến Tả Hữu và Binh Tướng đều tốt. Không Kiếp tại Tị Hợi nếu tại Đại Hạn cũng cần thiết Mệnh phải có các sao cần gặp và tránh tụ tập hung sát tinh như Kình Đà Hỏa Linh Kỵ Hình tại cung hạn gây biến đổi tính chất, nguy hiểm tới Mệnh. Không Kiếp thường được luận đắc địa tại Dần Thân là vị trí ít gây họa hơn tam hợp. Với Dần Thân mệnh có Địa Kiếp tốt hơn gặp Thiên Không, ở đây kỵ gặp thêm các bàng tinh không hợp. Bộ Không Kiếp rất khó thành cách, gặp Hóa Kỵ hình thành cách Kỵ Kiếp, gặp Đà La hình thành cách Đà Kiếp, gặp Lộc Tồn hình thành cách Tồn Không và Tồn Kiếp. Với Không Kiếp cần gặp sao phù hợp và tránh các sao kỵ gặp nên khó tốt đẹp. Một Sát Phá ngộ Không Kiếp Đà không luận là xấu. Cự Môn ngộ Không Kiếp là cách cục có tư tưởng khác thường, Cự Môn là ngôi sao chủ miệng, cũng là ngôi sao chủ tư tưởng khi gặp Hóa Kỵ thành cách Cự Kỵ là cách hung vì Hóa Kỵ chủ lo âu, bất ngờ. Cự Môn gặp Không Kiếp, đặc biệt là khi Không Kiếp nhập miếu hoặc đắc là cách hay, nếu có thêm Khoa Quyền Lộc chủ thượng cách, lưu ý phải tránh ngộ Hóa Kỵ hình thành cách Cự Kỵ và Kỵ Kiếp xấu phá hỏng toàn bộ cách cục. Trong các Chính Tinh ngộ Không Kiếp kỵ nhất là Tử Vi, Thiên Phủ, Thiên Lương, Thiên Đồng, Thiên Cơ. Một số kỵ Địa Kiếp hơn Thiên Không và ngược lại. Bộ Không Kiếp cần hiểu rõ tính chất cơ bản để tránh luận đoán sai, khi Mệnh Hạn có Không Kiếp tại thế xấu nên dùng Tĩnh chế Động nếu không dễ gặp cảnh bị rơi vào bẫy, ví như các trường hợp đột xuất không ngờ đến mà gặp họa như tai nạn lao động, Không Kiếp khó đề phòng do tính Bất Ngờ của sao Thiên Không và họa kiếp do Địa Kiếp gây ra. Nếu thuộc cách đề phòng tốt là cách thành công đến.

Wednesday, October 26, 2016

Luận về bộ sao Quang Quý






Bộ sao Ân Quang và Thiên Quý luận đoán


Ân Quang và Thiên Quý là sao an theo bộ Xương Khúc. Ân Quang và Thiên Quý là hai sao khá đặc biệt trong Tử Vi, nhưng một số sách có phần cường điệu hóa tính chất của hai sao này. Ân Quang và Thiên Quý có ít những câu phú luận về bộ sao này.
" Quý Ân Thanh Việt Cái Hồng nam tận cửu trùng nữ tác cung phi".
" Nhật Nguyệt Sửu Mùi ái ngộ Tuần không Quý Ân Xương Khúc ngoại triều văn tất thượng cách đường quan xuất chính"
Ân Quang và Thiên Quý là hai sao chủ về ân tình và quý mến nhau. Ân Quang chủ về tình cảm, Thiên Quý chủ về sự quý trọng. Cũng như Thai Tọa an từ Tả Hữu, hai sao này có tính thiên về được phong thưởng, may mắn. Qua nghiệm lý và các sách cũng đưa ra rằng Mệnh hoặc cung có bộ Quang Quý tọa thủ có khả năng hóa giải sát tinh chỉ đúng khi hai sao này không bị phá cách nặng nề. Ân Quang kỵ đồng cung với Thiên Khốc thành cách bị  hiểu nhầm khi làm ơn mắc oán. Lưu ý cách Ân Khốc khác cách Ân Phượng lại là cách hay, Phượng Các luôn tam hợp với Thiên Khốc nên các sao đồng cung với Phượng Các hay hơn vị trí tam hợp. Bộ Quang Quý đóng tại các cung đều cho thấy rõ tính hàm ơn, ân nghĩa nơi chiếm đóng. Đặc biệt hai sao này nếu gặp Thiên Lương thành cách rất may mắn, Thiên Lương là sao hay giúp người, chủ lương thiện, lương tâm hợp với Ân Quý, cách này tăng thêm tính may mắn cho Thiên Lương tức bộ Âm Lương. Mệnh Ân Quý nhiều khi được luận là có tính từ tâm là võ đoán, quan trọng là Chính Tinh đi với hai sao này và các Sát Tinh có trợ hung hay không. Đôi khi may mắn là dụng được sắt mài thành gươm báu, Sát Tinh cần đắc dụng thì nếu Mệnh ác trong thâm tâm vẫn còn từ tâm. Ân Quang là sao có nhiều ý nghĩa tốt đẹp khi giao hội với hầu hết các bàng tinh và chính tinh. Các tên của sao trong Tử Vi đều mang đặc tính chính của các sao này. Ân Quang là sao có tính ân điển và có tính sáng. Một số sự ân thưởng như huy chương, bằng khen ta nhận ra nó mang vinh quang lại cho bản thân. Tuy vậy có những sự hi sinh mới có thể mang được vinh quang cho mình, lớn hơn là cho tổ quốc là những liệt sĩ hi sinh được truy tặng. Trong trường hợp gặp sát tinh, bàng tinh phá cách trùng trùng bất khả kháng thì cái chết có thêm vinh quang vẫn tốt hơn cái chết bình thường, tệ hơn là chết lãng xẹt. Đây là xét trên mặt báo công, xét về Mệnh thì đều là cách chết. Ân Quang hợp với bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương, tiếp đến là bộ Phủ Tướng vì đây là bộ sao chủ tình cảm, tình yêu gặp Ân Quý mang tính quý trọng. Thiên Quý trong bộ Ân Quý là ngôi sao tăng tính quan trong, Thiên Quý là sự quý trọng bởi tình cảm, khác với Ân Quang là sự vinh quang, mang tính ân tình. Thiên Quý mang về sự quý trọng tức có thể nặng về tình cảm hơn. Bộ sao Quang Quý kỵ gặp Không Kiếp là ngôi sao mang tác họa không ngờ, dù Ân Quý có thể bởi sự may mắn và tình cảm mà có thể tránh khỏi kiếp nạn không ngờ từ bộ sao này, tuy vậy nếu gặp dễ rơi vào hạn xấu đến rất xấu. Con người nếu gặp may mắn dễ thành công hơn bằng chính chỉ sức lực của bản thân. Như các cậu ấm cô chiêu cha mẹ kiếm tiền và địa vị cho bản thân con cái thật may mắn hơn cách tự lực cánh sinh. Quang Quý được an từ Xương Khúc và Thai Tọa được sinh bởi Tả Hữu. Các sao Xương Khúc Tả Hữu có thể hóa khí. Các sách thường không luận kỹ về bộ Thai Tọa và Quang Quý và không đặt đúng tầm quan trọng của hai cặp sao này.

Thursday, October 20, 2016

Luận các tổ hợp đặc biệt trên lá số





Luận các tổ hợp đặc biệt trên lá số Tử Vi



Khi luận giải Tử Vi, người xem lá số thường mắc phải định kiến về Mệnh Tài Quan mà không xem xét tương quan của Mệnh với 12 cung và sự tốt xấu, mạnh yếu của các cung còn lại. Như việc lấy Mệnh Tài Quan làm gốc để luận lá số thành bại, phân thượng trung hạ cách là việc chẳng đúng lẽ của Tử Vi. Một số biết lấy thêm cung an Thân và cung Phúc Đức làm trọng đã tiến bộ hơn nhưng vẫn còn sai sót. Cái lý của Tử Vi là tất cả toàn bộ 12 cung mang những đặc điểm tính cách vốn có của con người, chờ đại hạn hoặc tiểu hạn đến để bộc lộ ra. Cái bản tính chưa bộc lộ ra mang tính ẩn, và Mệnh Tài Quan là thứ bộc lộ ra trước tiên và ảnh hưởng mạnh hơn vì ở tuổi nhỏ khi mới hình thành cá tính. Từ đây ta quan trọng về thế đứng của cả 14 chính tinh ban đầu khi sắp xếp tinh hệ, sau khi an vòng Tử Vi và Thiên Phủ cho thấy sự giao hội của các chính tinh. Tinh hệ Tử Vi cư Ngọ là tinh hệ hoàn thiện, là một trong những tinh hệ tốt nhất vì bộ Âm Dương rất sáng, Tử Phủ Vũ Tướng Liêm hợp cách. Khi đó, Mệnh ở tùy từng vị trí mà xét sự tốt xấu, nỗ lực của bản thân. Như tinh hệ này thì Mệnh an tại vị trí Sát Phá Tham hay Cự Đồng sơ bộ vẫn bất luận xấu, vì các cung còn lại sẽ được các nhóm sao tốt. Giải thích cho việc có người nhờ cha mẹ mà giàu, nhờ anh chị, bạn bè mà có quyền chức, có kẻ lại nhờ nhả cửa. Quan trọng khi vận hạn tới các cung tốt thì phải luận là tốt vì Hạn chính là thực tại. Mệnh Tài Quan chính là sự nỗ lực mang tính bản thân, thường các sao chủ quý nhập Mệnh chính bản thân là quý nhân của người khác, các sao tam hóa, các cát tinh khác đều mang ý nghĩa như vậy. Trong đa số các phép xem số toán mệnh đều nhấn mạnh tính nỗ lực của Hậu Thiên rất lớn. Trong Tử Vi cũng không ngoài cách đó. Ở thời phong kiến, con vua lại làm vua không phải là đều có lá số Mệnh phú quý, nhưng kẻ có Mệnh phú quý thì ắt khó có thể nghèo hèn. Trên lá số Tử Vi, các cung tập hợp nhiều cát tinh hợp cách với chính tinh và tổ hợp tọa thủ là các cung tốt. Tùy tính chất các Chính Tinh và Bàng Tinh tại đây mà luận tính cách ẩn tốt hoặc xấu. Vì vậy các cung thuộc Đệ Tam Nhân luận khó trúng vì lý do vậy. Như bất luận thuộc cung, sao Thiên Lương cư Mão là cách Dương Lương gia Khôi Việt Tả Hữu Xương Khúc bất kiến Không Kiếp Hỏa Linh đều luận đương số là Mệnh có sự may mắn. Khi gặp may mắn sẽ phát rất lớn, bất kể Mệnh tại các vị trí khác nhau. Tuy vậy, nếu Mệnh lại thuộc Thất Sát, gia Hình Kỵ đồng cung Thân là cách chết yểu, vì cung Thân tối kỵ Thất Sát, cung Mệnh quan trọng hơn cung Thiên Lương. Vì vậy, thuộc cách dù may mắn vẫn phải chết khi đáo hạn xấu. Việc phân biệt rõ ràng các Chính Tinh được bàng tinh gia hội hợp cách hay bất hợp, mức độ tốt xấu cho biết đến sự thành công của đương số. Đặc biệt, các cách có hung tinh như Không Kiếp và Kỵ Hình cần xem kỹ về các chính tinh đi với các sao này. 12 cung các đại hạn và tiểu hạn đều phải trải qua các tam họp hoặc chính bản cung. Như chỉ cần xem các bàng tinh và chính tinh đi với Kình Đà. Nếu Đà La tốt tức được Tứ Linh Khoa Quyền Lộc Xương Khúc thì trong các sự việc, nhường nhìn một thì lợi mười, trong kinh doanh không tập trung mà mở rộng bao phủ, trong chiến đấu không nên tấn công mà phòng thủ. Với Kình Dương tốt ta luận ngược lại. Không cần phải ở cung Mệnh Tài Quan Thân vẫn luận như vậy, tuy nhiên cần phân biệt với từng hạn có tụ tập các hung tinh hay các sao phá cách ở mức độ lớn để biết trọng khinh. Nếu Đà La ở một cung tốt nhưng Mệnh Hạn đều báo hiệu cái chết thì Đà La buộc phải xuống quan tài. Đây là một yếu tố để giảm họa khi tới hạn xấu, nếu Tổ Hợp thuộc Mệnh Hạn tác động mạnh khiến tính chất của hạn từ Ẩn về Hiện tác động xấu rõ, khi đương số ngăn tính chất xấu hung tinh và dụng Đà La thì giảm tác động của hạn xấu. Vì vậy một lá số tử vi nhưng cùng tới hạn xấu một chết một họa nặng.


Các tổ hợp sao đặc biệt cần chú ý ở các cung khi luận giải tử vi, tránh trường hợp coi thường dẫn đến luận đoán thiếu chính xác. Các sao chủ tăng tính quan trọng hoặc nghiêm trọng như Tuần, Đại Hao, Hồng Loan, Khôi Việt, Quốc Ấn, Thái Tuế, Khoa nếu hội họp tại tam hợp cần xét tốt xấu. Nếu ở vị trí xấu là Mệnh không hay vì cách cục cao thấp chủ các sao tăng tính quan trọng có được hợp cách với Chính Tinh. Như Cự Môn ở tất cả vị trí trên lá số được Khôi Tuần Đại Khoa Quyền Ấn là Cự Môn rất tốt, từ tính chất của Cự Môn suy ra các tính tốt đẹp cỉa Mệnh. Lưu ý các sao tăng tính quan trọng ở tất cả vị trí cần hợp cách hoặc không bị hung sát tinh hội họp tránh trường hợp Mệnh tốt, Đại Hạn chỉ khá xấu nhưng Tiểu Hạn nhập cung Trọng Điểm gia Không Kiếp Kỵ Hình phải mạng vong, những lá số này không thể luận có Số Mệnh tốt. Các sao tăng tính quan trọng được cát hóa, các cung còn lại xấu tốt không ở mức quá khiến Mệnh lao đao, vi vậy Tổ Hợp Trọng Điểm quan trọng trong một lá số. Các cung chứa các tai họa bởi tụ tập hung sát tinh hoặc không hợp cách cũng luận nhiw trên. Trong Tử Vi, cung Hạn rất quan trọng trong việc luận đoán vì đây là hiện tại, là những thứ đang trải qua, phối hợp với Mệnh cho kết quả sẽ tương đối chính xác về sự việc diễn ra tại hạn. Như Mệnh có Triệt, Đại hạn gặp Tam Không, tiểu hạn có Tử Vi hoặc Nhật Nguyệt là xấu, có thể dẫn tới nguy hiểm. Cần kết hợp Mệnh và Đại Hạn như Đại Hạn với Tiểu Hạn để luận đoán. Mệnh là tính cách thường trực, Đại Hạn là tính cách bộc lộ và Tiểu Hạn bộc lộ do thay đổi ngắn hạn. Chỉ đơn giản như vậy nhưng để tìm ra những kinh nghiệm nếu không có sách vở từ thời trước rất khó khăn. 

Wednesday, October 12, 2016

Luận cung Thiên Di





Các tính chất của cung Thiên Di


Cung Thiên Di là cung xung chiếu với Mệnh, có tính quan trọng chỉ sau Mệnh Tài Quan. Biểu hiện cát hung khi tính cách của Mệnh tác động ra bên ngoài và những tác động ngược lại đối với Mệnh. Cung Thiên Di là cung xung chiếu của Mệnh, là sự bên ngoài đánh giá về Mệnh, phân biệt rõ ràng các trường hợp sao đi theo bộ như Xương Khúc, Tả Hữu, Khôi Việt ở Thiên Di và các sao có tính chất trái ngược khi xung chiếu như Thanh Long Bệnh Phù, Thái Tuế Thiên Hư, Tang Môn Bạch Hổ. Với một sao tam hợp, một sao xung chiếu trong bộ thuộc cách củng chiếu có tính chất riêng khác với tam hợp và tọa thủ tại bản cung. Một số trường hợp củng chiếu hay hơn tọa thủ Mệnh. Không phải xem Tử Vi phải nhìn trọng yếu hoàn toàn về cung Mệnh, quan trọng là cả 12 cung và quá trình vận hành của Mệnh có thực sự đi theo chiều hướng phát triển, như các cách phát tài nếu hai đại hạn tiếp theo Mệnh chủ về tài là cách cục tốt đẹp, nếu theo đường quan lộc phải xem xét luận kỹ càng, chưa hẳn tốt hoặc họa. Thiên Di cung là cung tam hợp với cung Phúc Đức và cung Phối, do vậy với Nữ Mệnh quan trọng hơn Nam Mệnh. Tam hợp Phúc Phối Di là cường cung mà cung an Thân có thể cư tại các vị trí này. Cung Phúc Đức thể hiện tầm quan trọng trong việc phúc họa, tình hình, sự quan tâm giúp đỡ của họ hàng với bản thân và ngược lại. Cung Phúc Đức rất kỵ gặp phải cách xấu như Địa Kiếp tọa thủ là cách hữu tai, lắm nạn. Cung Phối thể hiện tầm quan trọng với bản thân vì người phối ngẫu khi trưởng thành luôn ở bên cạnh ta, các cường cung đa số thuộc về bản thân là chủ yểu, Phối Ngẫu tốt thuộc cách vượng phu ích tử mệnh dễ thành công, hoặc là nam thì có chí hướng tiến thủ, thành công, có địa vị là tốt. Vì vậy cung an Thân cư ở các vị trí ảnh hưởng trực tiếp tới bản thân và mang tính cá thể, liên quan mật thiết nhất với bản thân. Cung Thiên Di tốt bên ngoài đánh giá ta tốt, cũng là cách gặp niềm vui, phát tài, phát danh, học được kinh nghiệm, kiến thức ảnh hưởng lớn đến tính cách của bên ngoài tạo ra. Mỗi người ra đường đều để ý đến các việc khác nhau, và thay đổi tính cách cũng khác nhau. Như việc ra đường ta để ý đến cách kinh doanh của mỗi gia đình để học hỏi, trong khi người khác để tâm tới việc khác như bụi bặm, việc mất vệ sinh, hoặc đưa cái chú ý về cái xe đẹp,.. Là một trong nhiều cách Mệnh và Di phối hợp. Nếu cả hai cùng tốt ra ngoài học được điều hay, có người ngưỡng mộ, yêu quý. Trong trường hợp một thứ xấu tức xảy ra vấn đề khi giao tiếp bên ngoài. Cung Thiên Di cũng thể hiện khi con người bước đến cung Phối hoặc hạn cung Phúc vì đến tuổi trưởng thành cần có mối quan hệ xã hội. Trong thực tế ngày nay việc cung Thiên Di ngày càng cần thiết vì giao lưu rất nhiều. Trong các trường hợp xa xứ làm ăn, học tập thấy rõ tác dụng khi cung Thiên Di tốt xấu. Mệnh xấu Di tốt thường là cách li hương cầu thực mà tốt lên. Một số chính tinh như Thiên Lương ở cung Thiên Di là cách ra ngoài được giúp đỡ, được chỉ bảo để tăng hiểu biết tránh khỏi tai họa. Đặc biệt sao Thiên Lương ở cung Thiên Di thuộc cách may mắn như được phù hộ vì có lúc thoát nạn trong phút chốc như thực tế ta thường gặp là may mà được khuyên bảo về nhà gặp ngay tình huống nguy hiểm để biết cách xử lý.
" Lương xung tọa thủ kiêm thọ ấm".
Thiên Di là một cung rất cần sự tốt đẹp, nhưng cần lưu ý một số sao xung chiếu có đặc điểm trái ngược với Mệnh như sao Bạch Hổ và Tang Môn, Lộc Tồn và Phi Liêm. Tùy theo cách cục mà Mệnh có thường Mệnh cần thiết tốt hơn cung Di vì tất cả các cung còn lại đều được chi phối bới bản tính của cung Mệnh.


Các sao chủ công danh và quyền lực hoặc hóa khí như Hóa Khoa và Hóa Quyền cần thiết có mặt tại bản cung hơn tam hợp và tam hợp hơn xung chiếu vì chủ thể hiện sự thành công của bản thân không nên để ở vị trí bên ngoài. Như sao Hóa QUYỀN chủ quyền lực nhập Mệnh là cách bản thân tạo ra uy quyền bởi bản tính nghiệp tạo bới chính tinh. Nếu ở cung Tam Hợp tức Tài hoặc Quan có QUYỀN là cách sử dụng tiền bạc hay quan chức để tạo nên quyền uy. Trong trường hợp ở cung Thiên Di vẫn khá tốt đẹp, chủ quyền lực bên ngoài mang vào để ta thi hành nếu Mệnh xấu hoặc bản thân ra ngoài được mọi người tín nhiệm. Cách QUYỀN ở cung Thiên Di không phụ thuộc bản thân bằng cách cư Mệnh hoặc ở tam hợp Tài Quan, tức đụng đến tính cách là quyền uy, ta đụng đến tiền là có Quyền, đụng đến công danh là có Quyền. Cũng chính là cách mang ý nghĩa thành công về tiền bạc và địa vị. Trong trường hợp đi qua câc đại hạn, Hóa QUYỀN tại tam hợp hoặc bản cung Mệnh phát huy hiệu quả, nếu ở cung Thiên Di chỉ tốt khi ra ngoài. Tuy nhiên một số sao xung tốt hơn tại Mệnh. Như hung tinh ở vị trí xung đỡ xấu, sao Phượng Các tại vị trí xung chủ ra ngoài được ngưỡng mộ. Cách TỌA QUÝ HƯỚNG QUÝ của Khôi Việt tốt hơn ở vị trí tam hợp. Tùy vào ngành nghề cũng phân ra các cách cần thiết ở cung Thiên Di. Như kinh doanh có Vũ Khúc hoặc Thiên Lương xung là cách tốt. Thiên Di nếu có bộ Không Kiếp tọa thủ nhiều khi xấu hơn bản cung, vì Thiên Không là ngôi sao chủ bất ngờ. Nếu Không Kiếp tại Mệnh có thể bản tính ta xấu, quan trọng là tính chất thiên về bất ngờ khi ra ngoài của Thiên Không.
" Thiên Di tối kỵ Kiếp Không lâm vào".
Sao Thất SÁT dù gia cát xung, tức Mệnh là Thiên Phủ vẫn xấu. Vì vậy Thiên Phủ là ngôi sao cẩn trọng, chủ che dấu.

Tuesday, October 11, 2016

Phá Quân Thìn Tuất thủ mệnh







Mệnh Phá Quân độc tọa Thìn Tuất


Phá Quân độc tọa tại Thìn Tuất thường bị chê là cách tiểu nhân tại vị, bất nhân bất nghĩa. Mỗi chính tinh đều có hai mặt tốt xấu, khi tốt là hợp, khi xấu là bất hợp. Sao Phá Quân tại Thìn Tuất là vị trí đặc biệt của chính tinh này khi nhị hợp với Cự Môn và xung chiếu Tử Vi. Sao Tử Vi là đế tinh, khi đắc cách chủ chính nghĩa, là hành động được mọi người hưởng ứng, mang tính lãnh đạo. Cách Phá Quân chủ bất nhân chỉ khi Phá Quân bị hung sát tinh xâm phạm khiến sao này nhấn mạnh tính chất Phá hoại, Phá Quân khi đó chính là quân làm phản, xâm phá những thứ mà Tử Vi đã gây dựng từ chính nghĩa. Bộ Sát Phá Tham thường mang hung tính vì Thất Sát là sao chủ chiếm đoạt hoặc đánh mất, Tham Lang là sao tham lam, hạch sách. Khi đó Phá Quân là sao cầm đầu chống lại xã hội. Không phải mọi việc xấu của Phá Quân là thất bại, việc Phá Quân khi xấu làm ngược đạo, bất chính nhưng vẫn có thể thành công. Phá Quân khi xấu ở đây nói đến tính cách chuyển biến theo chiều hướng bất thiện, khác với cách Phá Quân gặp phải hung họa khi gia sát tinh. Thìn Tuất là nơi La Võng gọi đầy đủ là Thiên La và Địa Võng. Đa số các sao dụng được bộ La Võng đều có thêm tính mưu mô, yểm trá. Một số trường hợp phúc thiện tinh ngộ LA VÕNG là cách túc trí đa mưu, làm việc tốt, bàn mưu kế, kế hoạch tốt đẹp như cách Cơ Lương. Phá Quân có hai sao Thất Sát và Tham Lang tam hợp ngộ La Võng dễ chuyển biến theo chiều hướng xấu.
" Trai bất nhân PHÁ QUÂN Thìn Tuất, gái tệ bạc Tham Sát Dần Thân".
Hoàn toàn đúng nếu có thêm hung tinh trợ giúp như Kình Dương chủ cướp đoạt, Hỏa Tinh dễ nổi nóng, làm việc bất nhân. Phá Quân là một trong những ngôi sao lãnh đạo trong Tử Vi, nếu trường hợp ngược lại tức Tử Vi làm việc bất chính thì Phá Quân thực hiện hành động bắt giữ, Thất Sát chủ giết tha. Trong triều đại xưa thì Vua tức TỬ VI là Thiên Tử, chữ Trung rất được coi trọng, vì vậy dù PHÁ QUÂN hợp cách chủ chính nhân quân tử lật đổ Vua cũng mang tiếng BẤT TRUNG. Phá Quân ở vị trí Thìn Tuất xung chiếu tức trực tiếp là đối thủ của Tử Vi, vì bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm đã hình thành nên nắm chính nghĩa, cách Phủ Tướng ngộ Tử Vũ Liêm khiến nhóm này được lòng người, do Phủ Tướng là tình cảm, tình thương bao bọc. Cách Phá Quân lại có sao Cự Môn chủ phản, có Thiên Cơ đồng cung là mưu kế, cơ trí nhị hợp khiến Phá Quân lâm Thìn Tuất lại mang thêm tiếng oan do La Võng. Vì vậy, cổ nhân nhấn mạnh đây là cách Bất Trung, rồi tiếp đến là Bất Chính do nhị hợp Thiên Cơ chủ mưu kế, bộ La Võng là mưu mô. Cũng vì vậy Phá Quân ở vị trí này đã mang sẵn địa vị, cách cục này các sách thường ghi là Vượng Địa chỉ kém cách Phá Quân cư Tí Ngọ. Phá Quân không hóa thành Khoa do không có tính chất bằng cấp, khoa học của Khoa, ngược lại Hóa QUYỀN và hóa LỘC là hai hóa khí rất cần thiết cho Phá Quân. Nhóm Sát Phá Tham trái với ba nhóm còn lại chỉ cần một hóa có thể làm nên việc lớn, quan trọng là hung tinh hợp cách để bạo phát và không gặp các trường hợp tối kỵ tránh chết yểu vì đã mang sẵn hung tính, hạn cần tốt để tạo môi trường tốt. Phá Quân cần hóa Quyền hoặc các sao chủ Quyền là trước vì tính chất PHÁ của ngôi sao này. Tuổi Giáp tứ hóa Liêm Phá Vũ Dương hợp với Phá Quân. Tuổi Quý có Phá Quân hóa thành Lộc, cách này chủ khám phá ra cơ chế tạo ra tiền bạc, Tham Lang chuyển thành tài tinh, nếu có THAM HỎA đồng độ phú cách. Phá Quân rất cần có Tả Hữu để có đồng đảng nếu xấu và phụ tá nếu tốt. Tả Phụ và Hữu Bật mang sẵn tính chất của Khoa khiến Phá Quân trở thành đúng. Nếu Tả Hữu hóa thành Khoa rất tốt, gia thêm Khôi Việt và Quyền Lộc là kỳ cách, theo binh nghiệp được chiến công hiển hách, có thể giữ địa vị cao nhất. Các sao Tử Vi, Cự Môn và Phá Quân rất cần Khôi Việt để tăng địa vị, lưu ý Khôi Việt cần có Khoa hoặc Xương Khúc, kỵ cách Khôi Việt ngộ Thiên Hình hoặc Linh Hỏa dễ gặp nguy hiểm. Có Xương Khúc khiến tăng thêm hiểu biết, giảm Sát Khí của bộ sao này, bộ Xương Khúc cần gặp cho Sát Phá Tham đặc biệt Phá Quân tại Thìn Tuất để tránh bộ Không Kiếp hội họp tại đây. Phá Quân cần gặp Triệt Tuần, là cách phân biệt đúng và sai, nhưng tránh trường hợp tạo thành cách Nhị Không không mấy hay.


Phá Quân và Thất Sát qua kinh nghiệm và cổ nhân đưa ra đây là hai chính tinh có khả năng đắc dụng với Không Kiếp. Tuy nhiên phải phân biệt rõ ràng cách Không Kiếp tại Mệnh và Không Kiếp tại Đại Hạn. Phá Quân gặp Không Kiếp đơn thủ hoặc tam hợp, hội họp tại Mệnh đều không phải là cách xấu. Tuy nhiên với Phá Quân tại Thìn Tuất nếu không có các sao hợp với Phá mà ngộ Không Kiếp không phải là cách hay vì hình thành cách Kiếp ngộ La Võng. Không Kiếp cần ở Tị Hợi hoặc Dần Thân là bốn vị trí đắc địa của sao này. Phá Quân tại Thìn Tuất nếu có KHÔNG hoặc KIẾP đồng cung là cách gặp Không Kiếp đơn thủ, cách này hợp với Phá Quân. Hai sát tinh Không Kiếp nếu hợp cách luận bạo phát nhanh và lớn hơn tứ sát Kình Đà Hỏa Linh đắc địa, đặc biệt cách KHÔNG KIẾP ở vị trí Tị Hợi khi đồng cung bổ trợ nhau lớn về mặt tính chất và khả năng không ngờ của Thiên Không.
" Không Kiếp tị hợi miếu vì, hoạch phát hoạch phá tựa thì sấm ran".
Khi Phá Quân ngộ Không Kiếp tại Mệnh cần thiết có Triệt tại bản cung, tiếp đến bộ Tả Hữu, Binh Tướng, lưu ý tránh gặp Lộc Tồn xung hợp. Tả Hữu khiến Phá Quân giảm khó khăn, tăng sức lãnh đạo, chỉ huy. Nếu có Khoa Quyền chứng tỏ thành công phá mọi khó khăn nếu đơn thủ Kiếp, là cách bất ngờ tạo nên thành tựu vì bộ Không Sát tính bất ngờ cao. Phá Quân có thể gặp thêm Kình Dương nhưng tránh gặp cách Dương Linh chủ bạo hành, ngược đãi cách dễ rước họa. Phá Quân hạn gặp Không Kiếp là cách hay hơn tọa thủ tại Mệnh, chủ có khả năng thích nghi và chiếm đoạt, giành thắng lợi với môi trường bất lợi. Phá Quân kỵ nhất gặp Lộc Tồn đồng cung, hội họp vì Phá chủ phá bỏ, ngộ Lộc Tồn là cách mâu thuẩn một bên phá một bên tồn tại. Và Sát Phá ngộ Lộc Tồn là tồn tại những thứ mất mát, còn hung họa. Cách này cần Khoa Quyền hoặc Triệt để giải trừ ý xấu.

Monday, October 10, 2016

Thiên Phủ Sửu Mùi thủ mệnh




Thiên Phủ độc tọa tại vị trí Sửu Mùi

Thiên Phủ thuộc bộ Phủ Tướng là một trong các chính tinh có nhiều đặc điểm tốt trong tử vi. Thiên Phủ thường được gọi là Đế Tinh cùng sao Tử Vi vì dẫn đầu một nhóm sao gọi là chòm Thiên Phủ. Thiên Phủ và Thiên Tướng luôn tam hợp dẫn đến tính chất đặc biệt của tổ hợp này. Thiên Phủ không giao hội với bộ Tử Vũ Liêm, trong khi đó Sát Phá Tham xâm phạm Tử Vi hình thành cách TỬ THAM không mấy hay đi cùng với Liêm Sát và Vũ Phá. Thiên Tướng độc tọa ở cung Tị Hợi, cung còn lại VCD có Tử Tham xung. Cách cục Thiên Phủ cư Sửu Mùi không mấy hay vì không hình thành các tổ hợp về tiền bạc và cả địa vị. Thiên Phủ và Thiên Tướng đều không hóa khí, cung còn lại VCD khiến Mệnh khó nổi danh. Nói chung nếu tại vị trí này Thiên Phủ không gặp các cách tối kỵ đều đa số chủ thọ, đặc biệt khi Thân và Mệnh đồng cung. Thiên Phủ là ngôi sao chủ quản lý, mệnh có Thiên Phủ hợp các vị trí giám sát, quản lý. Thiên Phủ là bao phủ, được gọi là cái kho. Mệnh có Thiên Phủ hỉ gặp tài tinh Lộc Tồn, Hỏa Lộc hoặc Vũ Khúc là cách phát phú ông. Thiên Phủ nhập Mệnh đa phần có tính cách cẩn thận, ổn trọng.
" Nam Thiên Phủ giao long vãn uyên".
Đây là câu phú thường gặp khi nhắc đến ngôi sao này. Thiên Phủ là ngôi sao quản lí, luôn có Thiên Tướng chủ hỗ trợ ở tam hợp. Cách Phủ Tướng cần thêm bộ Tả Hữu để gia tăng tính thực trong công việc quản lí. Hai sao Tử Vi và Thiên Phủ rất cần có Tả Hữu giúp sức, nếu không khó thành tựu. Ở cung VCD có Tử Tham xung là cung hạn mang tính quan trọng của cách cục. Cách Thiên Phủ độc tọa ở Sửu Mùi là cách cục khá dễ luận giải vì không có sự giao hội của các chính tinh mà chỉ có hai chính tinh. Thiên Phủ như tất cả các sách đều viết tối kỵ gặp Triệt, thứ đến là Thiên Không và Tuần. Ngộ Nhị Không hay Tam Không mức độ nguy lớn vì Thiên Phủ tối kỵ gặp Không Vong, khi đó chữ Thọ của cách này khó đạt được. Thiên Phủ là ngôi sao hợp với Tứ Sát Kình Đà Hỏa Linh, các hung tinh này tạo lực kích phát để Thiên Phủ trở nên quan trọng hơn. Thiên Phủ tại vị trí này giáp bộ Nhật Nguyệt nên cư Sửu tốt hơn ở vị trí cung Mùi vì được bộ Âm Dương sáng. Thiên Phủ được bộ Nhật Nguyệt giáp nên có được tính phòng bị cao, bản tính cũng là ngôi sao chủ ẩn nên tối kỵ bị Triệt án ngữ. Thiên Phủ tượng là ngôi nhà lớn, dinh thự, ở cung Điền Trạch luôn có CỰ MÔN là ngôi sao chủ nhà đất. Thiên Phủ là ngôi sao chủ nói, gặp Thiên Tướng là cách tương trợ, nâng đỡ, cũng là cách dùng lời nói tạo tình cảm để che giấu mục đích, do vậy Thiên Phủ là ngôi sao có tính lãnh đạo vì giỏi sử dụng lời nói để thu phục, vì vậy cần Tả Hữu phụ họa làm tay chân đắc lực. Thiên Phủ là ngôi sao chủ nói, cũng như Cự Môn nhưng Cự Môn thiên về Ám Tinh, chủ phản đối, bài bác thì Thiên Phủ chủ khéo lấy lòng người bằng tình cảm lời nói. Cách Cự Thanh là cách hay nhưng không bằng Phủ Thanh. Thiên Phủ ngộ Thanh Long là cách rất tốt vì chủ sự sống ngay cả khi bị Triệt án ngữ. Thiên Phủ ngộ Thanh Long là cách lên tiếng nói, đây là ngôi sao rất cần thiết với Thiên Phủ ngộ các cách xấu.
" Phủ ngộ Không Vong phùng Thanh Long phản vi cát tường".
Không chỉ giảm tính xấu của cách PHỦ ngộ Không Vong còn khiến cách này trở nên tốt đẹp. Mỗi Chính Tinh đều có một bàng tinh rất cần thiết để hóa giải các cách xấu. Trong đây còn chứa cách Binh Tướng cũng là cách hay để chế ngự Thiên Không. Thiên Phủ có tính che dấu nên có Thái Dương ở cung Nhị hợp, ngộ Thiên Không là cách không che giấu nổi, khi có Thanh Long là cách khi bị lộ trước Thất Sát ở đối cung vẫn lên tiếng được, nếu im lặng tức là cách chịu tội hoặc đã chết.


Thiên Phủ tọa Mệnh hỉ gặp Khôi Việt để tăng tính quý, cũng mang đến thêm danh vọng và địa vị cho Thiên Phủ. Bộ Khôi Việt Xương Khúc Tả Hữu được gọi là lục cát tinh vì ít biểu hiện các đặc tính xấu mà chủ giúp Chính Tinh về các mặt công danh. Do cách Phủ Tướng không có hóa khí nên cần thiết có các sao mang tính quan trọng, gặp Thanh Long, đến Tả Hữu là cần thiết nhất, cần gặp Lộc Tồn để tăng tài cách và được sao Quốc Ấn mang tính quốc gia. Gặp Đào Hồng chủ nói lớn, Hồng Loan cũng hợp với Thiên Tướng thành cách TƯỚNG HỒNG chủ dung mạo đẹp. Nếu có Hóa Khoa rất tốt, đặc biệt là cách TẢ HỮU hóa thành Khoa. Thiên Phủ đã mang sẵn tính Quyền trong bản chất của Chính Tinh này, ngộ Hỏa Linh không nguy hại tăng thêm quyền uy, có Kình Dương hợp với Kinh Thương. Thiên Phù đồng cung với Thái Tuế hoặc trong tam hợp Tuế Hổ Phù cũng là cách hay, đặc biệt có Phượng Các tức bộ Tuế Phượng. Đại hạn đầu tiên của Thiên Phủ tới Thái Âm hoặc Thái Dương mang các tính cách khác nhau, tới Thái Dương có tính công khai, Thái Âm có tính che giấu bộc lộ. Hạn đến tam hợp Phúc Phối là cung hạn then chốt. Mệnh Thiên Phủ tối kỵ cung an Thân là sao Thất Sát, đặc biệt là khi Thất SÁT xấu như bị Kỵ Hình hoặc Bạch Hổ xâm phạm rất dễ yểu mệnh nếu bản Mệnh và đại hạn thuở nhỏ không tốt.



Saturday, October 8, 2016

Lá số Cự Cơ Mão Dậu p3



Lá số Cự Môn và Thiên Cơ ở vị trí Mão Dậu p3

Cung Hạn là sự biến đổi của bản tính do môi trường tác động. Như việc học tập trong sách vở từ tiểu học đến hết trung học phổ thông cung cấp cho mỗi người rất nhiều kiến thức khoa học để phòng tránh nhiều thiên tai, điện lửa,... và Văn Học cung cấp cho con người cách đối nhân xử thế, cách để thành công trong cuộc sống, môn Đạo Đức răn đe chúng ta về việc luật pháp và hậu quả các hành vi trái pháp luật. Tuy cùng một giáo viên dạy cùng lớp nhưng mỗi người đặt sự chú ý tới một môn học hay vấn đề khác nhau. Và số mệnh bắt đầu từ sự phân biệt ấy. Môi trường tác động vào Mệnh chính là cung Đại Hạn kéo dài 10 năm của mỗi người, và đại hạn góp phần luận đoán cả nghề nghiệp, hầu hết tất cả mọi mặt diễn ra trong đại hạn. Một mệnh tốt cần các cung đại hạn hợp với cung Mệnh, hoặc một đại hạn tốt đẹp. Vì vậy xác định hành vận thuận hay nghịch là yếu tố quan trọng để nhận xét Mệnh cùng cách cục nhưng thành bại khác nhau. Mệnh Cự Cơ không mấy tốt thuở nhỏ thường hay táy máy, nghịch ngợm. Do mệnh gia KÌNH KỴ LINH HÌNH VIỆT nên đã nhiều lần bị thương tích, trong đó có hai lần nặng là mổ viêm ruột và bị mảnh vỡ va vào cổ. Mệnh cũng có lần suýt bị điênh giật chết vì ngậm dây điện tức Cự Kỵ có VIỆT LINH HÌNH, may phúc ấm lớn tức cung An Thân cư Phúc Đức là điểm mạnh có sao Thiên Lương tốt đẹp chủ bất phạ tai ương, Mệnh có HÓA KHOA cũng giảm họa hại. Hồi nhỏ tuổi phải xa cha mẹ thường xuyên, hay gây mâu thuẫn trong nội bộ, chủ thích tự lãnh đạo, thuộc cách phản đối. Đại vận đầu tiên ở cung Mệnh đánh dấu việc hình thành nhân cách con người, tuy nhiên Mệnh cũng có sự ham học hỏi, có tài năng sớm bộc lộ. Ở đại hạn đầu tiên, ra ngoài được người ngưỡng mộ, yêu quý chủ do bố mẹ tạo ra ứng với cung Thiên Di rất tốt đẹp có Âm Dương tam hợp chiếu. Bước qua đại vận thứ hai theo chiều thuận là cách Tham Lang cư Dần ngộ  Triệt Hỏa Ấn Tướng Hồng tại bản cung, tam hợp có Thất Sát ngộ Tồn Đào Tả, Phá Quân có Không Bệnh, xung chiếu là Liêm Binh Tuần Bật. Xét bản cung đại hạn là sao Tham Lang nên tính cách đặc trưng của ngôi sao này. Tham Lang chính là tham vọng có thêm Đào Hồng là dâm cách, phối hợp với Mệnh tức vào hạn này lòng dâm lớn, có TRIỆT tại bản cung và Thiên Không tam hợp, Tuần xung chiếu thành cách TAM KHÔNG, thuộc cách sớm nắng chiều mưa, khi từ bỏ lòng tham, khi lòng tham trỗi dậy. Tham Lang nếu như vậy là xấu nhưng có Hỏa Tinh tại bản cung, Hỏa Tinh ở cung Dần đồng độ với Tham Lang là cách phát phú, tuy ở đây không mấy tốt đẹp vì bị Lộc Tồn ngộ Tam Không là cách xấu chủ mất nhiều được ít. Chủ lòng ham muốn làm giàu rất mạnh nhưng không có thời cơ, chủ bất mãn do Mệnh chính là Cự Môn. Cung hạn có cách BINH TƯỚNG nhị hợp với Thiên Hình ở cung Tài hình thành cách Binh Hình Tướng Ấn, mệnh có Khoa Quyền lạc nhàn nhi hiển danh nên đi học đào tạo Sĩ Quan. 


Bộ Sát Phá Tham có THẤT SÁT là ngôi sao quan trọng cư Ngọ nên không mấy xấu, mặc dù ngộ Tam Không Đào Hoa Lộc Tồn là cách tự tạo ra họa hại cho chính bản thân, cũng trong thời điểm này cung an Thân dần phát triển và quan trọng hơn ảnh hưởng nhiều tới tính cách tức cung Mệnh. Trải qua cung hạn này học hỏi, khám phá tức Phá Quân về kinh tế nên đúc rút được kinh nghiệm. Như Mệnh có cách thuở nhỏ tiếp xúc với sách vở, lớn lên học cách làm giàu từ những tư tưởng đã có từ cung hạn trước. Lá số này thuở nhỏ tiếp xúc với ngành điện, điện tử trên mạng ảo tức sao Linh Tinh ngộ Thiên Hư, hạn Tham Lang cư Dần có tính làm giàu mạnh nên tập trung vào ngành này, đáng tiếc là cách cục Sát Phá Tham chủ mất nên cố gắng đến mấy cũng không có thành tựu, vào học ở trường quân đội, tài cách bị triệt dở chừng do đại hạn xấu, chờ sang đại hạn Âm Dương cư Sửu ngộ Tuế Phượng Lộc Xương Khúc Khôi Tuần Đại để tiếp tục bước tiếp. Hạn ở cung Phu Thê là hạn rất tốt đẹp, mặc dù Âm Dương ngộ Kình xung và Đà La tam hợp nhưng gặp các sao hợp cách Sát Tinh chuyển thành lực kích phát, Đà La hợp với Hóa Lộc và Kình Dương hợp với Xương Khúc Khôi. Hạn này nổi danh và gặp nhiều may mắn do có cách Âm Lương tốt và hình thành cách Dương Lương Xương Lộc hội. Trong trường hợp này có thể chia làm hai hướng lựa chọn tùy thực tại của bên ngoài, tức theo Tài Lộc hoặc Danh Vọng. Mệnh chọn theo tài lôc hạn được Đại Hao, Cự Cơ rất hỉ tới hạn Hao, nhưng đây là cách Hao Lộc không mấy tốt đẹp, đầu tư được nhiều mất cũng không ít. Mệnh có Diêu Kỵ tới hạn này đủ bộ Diêu Đà Kỵ là tam ám, mệnh Việt Linh Hình kỵ hanh Nhật Nguyệt nhưng không mấy lo vì được cả bộ Tứ Hóa toàn phùng hóa giải nhiều cách cục xấu. Đại hạn này phát nhanh và lớn do Mệnh có hung tinh đến hạn tốt.
" Hung tinh đắc địa phát dã như lôi, cát tinh đắc địa bình thường sự nghiệp".
Cách này không nói lên sự thành công của lá số mà nói lên thời gian dẫn tới thành công. Một số sách tử vi nhầm cho rằng cát tinh đắc địa thì sự nghiệp tầm thường, nghĩa gốc là có cát tinh thì sự nghiệp lên một cách yên ổn hơn. Lá số này chủ các cách phát tài, nếu đi theo quan lộ hạn tới Vũ Phủ hoặc Thiên Đồng đều là hạn điều tiếng và đổ vỡ. Hạn Vũ Phủ cư Tí bản cung có Phi Liêm Địa Kiếp, tam hợp là Liêm ngộ Binh Tuần Bật, bên trái là Tử Tướng ngộ Thanh Long cư Thìn có Mộc Dục. Đây là cách để lại tiếng xấu do có cách Thanh Long Mộc Dục chủ danh tiếng ngộ Kiếp Tuần là tiếng bia miệng xấu suốt ngày không yên. May mắn là có Thanh Long tại đây, nếu chỉ có Kiếp Tuần lại là cách xấu hơn rất nhiều. Sao Thanh Long gặp Thiên Phủ là cách lên tiếng hợp lí, tuy bị ảnh hưởng đến thanh danh nhưng vẫn giữ được tài sản của Vũ Phủ. Cách Vũ Phủ cư Tí nhị hợp có Âm Dương Lộc là  tài cách, chủ tiền có kho giữ, hơn nữa được Lộc Tồn xung chiếu thuộc cách Lộc trùng điệp. Trên lá số cung Tài Bạch có Thiên Đồng ngộ Thiên Mã cũng là cách dễ phát tài khi Tham Lang ở cung nhị hợp đồng độ với Hỏa Tinh. Hạn đến sao Thiên Đồng về cung Tài Bạch ngộ Tam Ám gia thêm Kình Đà Linh Việt Hình có Cơ Tang dù có Khoa Quyền là cách cục xấu, chủ phá tài, hoặc họa về tài, có thể nguy hiểm tính mạng Thiên Lương tốt đẹp có thể giải được họa nhưng những năm tiểu hạn xấu đến phải rất đề phòng sấm sét búa đao do đã hình thành đủ bộ Cơ Lương. Nói chung cung Thân chủ thọ nhưng hạn xấu cần phải thật đề phòng nếu không cũng khó thoát cảnh mạng vong. 

Friday, October 7, 2016

Lá số Cự Cơ Mão Dậu p2




Lá số Cự Môn và Thiên Cơ đồng cư Mão Dậu p2


Cung an Thân là cung quan trọng hơn cung Mệnh, thể hiện tính chất thay đổi của Bản Tính qua sự tác động thời gian. Cung an Thân trở nên quan trọng khi thân thể phát triển hoàn chỉnh, cung này có sự tác động tới tính cách và gắn liền với cung Mệnh không thể tách rời, cùng thể hiện ra ngoài tính cách mỗi người. Vậy nên có thuyết cung an Thân là hậu vận, bắt đầu từ 32 tuổi. Một cung Mệnh xấu và cung Thân tốt cho thấy tính cách khi phát triển về sau càng hướng tới thành công, tất nhiên là việc ở cung Đại Hạn chi phối chủ yếu về thành công của con người. Với cung an Thân có Thiên Lương cư Tị ngộ Trường Sinh gia Đà Khốc Xương Khúc Khôi Đại Tuế Phượng Ân Quý Lộc Mã là cách cục khá tốt đẹp cho Thiên Lương, chủ bản thân có sự may mắn lớn về thân phận, cũng là cách về sau được hưởng thụ phúc ấm tổ tiên vì Thiên Lương tốt đẹp cư Phúc Đức. Xét về nội tâm, Mệnh có Cơ Diêu Triệt là cách ham muốn tình dục lớn, tam hợp có Kình Dương càng mạnh hơn, gia bộ Kỵ Hình Việt Linh dễ vi phạm pháp luật vì ham muốn này. Tuy nhiên với cung an Thân là Thiên Lương cư Phúc Đức tốt đẹp khiến đương số kìm chế, gặp may mắn không xảy ra chuyện trong khi nhiều lúc không kiềm chế được bản thân. Cách cục Lương cư Tị Hợi các sách viết về việc nam lãng đãng, nữ đa dâm là võ đoán, cách này cần thêm nhiều yếu tố mới có thể luận như vậy. Một cung Thân tốt, cung Mệnh không quá xấu là yếu tố tốt để thành công, hơn hẳn cách Mệnh tốt mà Thân xấu. Không chỉ cung Thân có tác động tới tính cách, bản tính của cung Mệnh. Ngược lại, các thói quen, tính cách tốt xấu của Mệnh cũng ảnh hưởng mạnh tới cung Thân. Như việc Mệnh có cách vi phạm pháp luật nghiên trọng dẫn tới cung Thân cũng bị ảnh hưởng vì thân thể bị giam cầm, còng giữ. Cung Mệnh có yếu tố tiên quyết thành bại hơn cung Thân, nhưng xét về mặt sống chết, hoặc về tính bình thường thì Thân và Hạn quan trọng hơn Mệnh. Sao Thiên Lương, Thiên Đồng rất hỉ gặp Trường Sinh, chủ phúc ấm dày. Cung Thiên Di tại bản cung là VCD có nội là Âm Dương Lương, ngoại là cách Cự Cơ Đồng. Bộ sao Âm Dương Lương hoàn toàn tốt đẹp, nhưng tại vị trí này gặp thêm Cự Môn ngộ Diêu Kỵ ở đối cung hình thành cách Tam Ám Diêu Đà Kỵ, cách Tam Ám làm xấu cung Thiên Di, chủ ra đường thường vướng thị phi, bị tụ tập tức cách CỰ CƠ ĐỒNG nói xấu sau lưng. May còn Phượng Các tại bản cung nên đa phần lời nói không hay là do ghen ghét với tài năng mà ra. Trên lá số này bản cung Tài Bạch và cung Thiên Di bị bộ sao Tam Ám xâm phạm. Tam hợp Phúc Phối Di là tổ hợp cung trọng điểm khi gặp bộ Tuế Hổ Phù, Khôi Việt, Đại Tiểu, Sinh Vượng, Tuần. Vì vậy hạn đến tổ hợp này chú trọng cả lưu phi tinh về có tác động rất lớn tới cách cục.


Một lá số Tử Vi tốt đẹp tức số mệnh tốt phải có toàn bộ 12 cung không có khuyết điểm nặng nề khiến Mệnh gặp họa lớn khi lưu động tới cung số ấy. Mệnh phải tốt nhưng không tập trung hoàn toàn các cách cục tốt tại Mệnh dễ dẫn đến cách tử vong khi nhập hạn ngoài tam hợp vì hội tụ rất nhiều hunv tinh tại đây. Mệnh Thân Hạn phải cần có điểm nhấn, tức các cách cục dụng được hung tinh mới luận là số quý vì hung tinh bị trấn giữ, đắc dụng không gây hại thì hạn đến không gặp lo lắng hung họa. Như cách THAM ngộ Hỏa Linh là cách tốt đẹp chủ ý chí tham vọng làm giàu hoặc tham vọng quyền lực là cách dụng được hung tinh. Trái lại cách CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG ngộ Hỏa Linh là cách xấu, có hiểm họa ẩn tàng, nhưng nếu lại có các bàng tinh hợp với Hỏa Linh lập thành cách lại chuyển tốt như cách LINH KỴ QUYỀN, cách HỎA TINH ngộ LỘC. Cung Hạn là kết cục cùa Số Mệnh trong quá trình phát triển, đây là cung thể hiện mặt tích cực nhất cung Tử Vi, tức thể hiện sự bình đẳng về các cơ hội thành công khi gặp thời thế của Mệnh tạo. Mệnh Thân dù rất tốt đẹp, nhưng đáo hạn Sát Phá Tham gia Hình Kỵ Không Kiếp Linh là cách tử nạn rất dễ gặp. Mệnh và Thân tốt nhưng hạn xấu vẫn phải chết. Trên thực tế có rất nhiều cách chết. Vì vậy, không có lí do gì hạn gặp Cơ ngộ Khôi Việt Song Lộc Tả Hữu lại không phát phú nhanh chóng dù cung Mệnh xấu. Cần phân biệt thêm cung Mệnh xấu và Mệnh ( Số Mệnh ) xấu. Với số mệnh xấu là kẻ cả đời không thể ngóc đầu dậy, thuộc cách bần hàn. Và cung Mệnh xấu có thể phát tài hoặc địa vị khi hạn tốt đến. Tất nhiên việc theo đuổi công danh hay tiền bạc đều qua quan niệm của mỗi người, nhiều kẻ có tài chọn cách sống cuộc sống bình dị vui vẻ. Và một cái hay của cách Cự Cơ để được luận là cách có thể phát phú khi có bộ Sát Phá Tham đắc ý vì Tiền Bạc bên ngoài, lại hạn Nhật Nguyệt giáp Vũ Phủ và hạn Vũ Phủ đều là tài cách. Khi Cự Cơ ngộ Song Hao tức Sát Phá Tham ngộ Lộc Tồn thì Vũ Khúc Thiên Phủ có Thanh Long, nếu Sát Phá Tham ngộ Phi Phục Thanh thì Tử Phủ Vũ Tướng Liêm có Lộc Tồn là cách Tài Tinh Trùng Điệp. Mệnh Cự Cơ ngộ Song Hao đắc ý là mệnh kinh doanh hoặc theo công danh đều luận tốt, nếu theo công danh chú ý đến tính lãnh đạo, cầm đầu của Cự Môn.