Kho tàng giải mệnh - Nghiệm lý trăm năm

 Một trong số việc quan trọng của các môn mệnh lý huyền học là nhìn định cách để suy tường tận về các cách cục cổ nhân đúc kết lại qua những bài phú luận và kinh sách lưu truyền tới thời hiện tại. Thấu suốt quá trình ẩn thiên cơ trong các cách toán mệnh, bất giác người nghiên cứu huyền học thấy điểm sáng tỏ qua nghiệm từ chính bản thân mình và các số mệnh có mối quan hệ thân cận, thấy quả thực không mang tính hư huyễn, huyền ảo, mê muội. Phàm các cách cục bố trí Chính tinh và thế đứng trên 12 cung độ thành 1 vòng tròn chuyển dịch từ khi bản thân còn thơ ấu tới khi nhắm mắt xuôi tay. Thực tế khi lấy nghiên cứu huyền học làm niềm vui, không nên hơn thua về danh lợi và tri kiến. Bất giác người tham tranh nhìn lại thấy số mệnh bản thân tranh đua. Được kết quả thịnh suy là vận hành phối hợp. Xét việc cơ bản. Các trường hợp nghiệm lý dưới đây mang tính cơ bản đặc trưng cho từng cách cục Chính tinh. 



1. CỰ NHẬT CÁCH

Nam mệnh ngũ hành Hỏa. Mệnh cách Cự Môn độc tọa cư Thìn trong bố cục Cự Nhật  hoàn chỉnh. Bản cung Cự Môn ngộ Bật Hồng Kình Mộc hội Nhật Khôi Đào Tiểu và Khúc Việt. Cách cục Cự Nhật Kình Dương chủ khai trương cách, cũng mang ý nghĩa phản đối cách. Cự Môn nhập mệnh là ám tinh, tượng cách trong nội tâm thường lo lắng, cách Cự Kình Đào có năng lực tranh đoạt rất tốt, hội Khôi Việt khôi phục sức sáng giúp Thái Dương. Cách cục này mang ý nghĩa " Nhật Nguyệt tối hiềm phản bối, hà vọng thanh quang tối hỉ ngoại triều Khôi Việt". Xét cách cục Cự bị bỏNhật Kình Dương là bố cục mang ý nghĩa tính dương mạnh, nhân mệnh có tính phản kháng lớn trong nội tính, cũng bố cục Cự Nhật Đào Hồng Mộc tăng mạnh Đào Hoa cách. Tại vị trí này Cự Môn chỉ có thể gặp một trợ tinh, hội đủ Khúc Bật, cách cục độ số tăng cao. Trong tính chất của Thái Dương cư Hợi là "Nhật trầm thủy bể", tính chất chủ ở vị trí lạc hãm, tuy được cát hóa bởi Khôi Việt và Khúc nhưng điều tác động thứ nhất là tinh thần, Thái Dương cư tại vị trí sáng cho thấy viễn cảnh tương lai tương sáng, Dương Hỏa cũng tác hóa cường vượng. Với cách cục cư Tí, rơi vào thời điểm tối tăm, thuộc cách cục vượt qua trở ngại nhờ Kình tức sự quyết đoán, bất mãn của Cự Kình dương lên. Nhìn chung Đào Hồng Mộc mang lại niềm vui cho nhân mệnh, phá khí ám của Cự Môn. Với diện tướng Cự Môn chủ khẩu, đặc trưng xương hàm bạnh tướng mặt có phần vuông ở hàm. Điểm xét tới tinh thần của nhân mệnh thực tế do hành vận nhập tại Dần cung, bố cục Ám tinh sẽ kích phát tính chất ám của Cự Môn, điểm này xuất phát do hành vận là tiên phát. 


Đại vận từ 4 tới 13, nhân mệnh lưu nhập Mệnh cung, khí hóa do Cự Kình tính chất đứng đầu rất lớn, trong gia đình thường là con trưởng hoặc đoạt trưởng. Cự Nhật ưa phản đối, khi phát khởi mâu thuẫn có tính chất cự cãi, điểm này cát hóa bởi Khôi Kình chủ đi đầu, Đào Hồng nhập mệnh, ắt có duyên rất lớn với người xung quanh. Do tính chất của Cự Môn, Cự Kình Hồng chủ máu dễ huyết áp hoặc tim mạch không tốt, về sau càng dễ xuất hiện. Tượng cách của Cự Môn là khẩu ngôn, tuy tính phản đối cao nhưng sự tiếp thu để thay đổi trong nội tâm cũng lớn. Tiên quyết của mỗi Chính Tinh thủ mệnh mang đặc tính riêng rẽ, với Cự Môn ngộ Kình là phản kháng, phản đối cách. 



Đại vận từ 14 tới 23, nam mệnh lưu nhập Mão cung với cách cục Tử Tham Tồn Kiếp Khoa Hình Phù Trì hội Liêm Sát Hổ Khốc Triệt Không và Vũ Phá Ấn Phượng Tướng Tuế. Tổ hợp Tử Tham có tính chất nội sinh chủ hư không cách. Trong bố cục Khoa Phượng Ấn Tuế tức nổi danh, trong điểm nổi danh này Tài cách bất vượng, do tồn tại thế Vũ Phá là phá tán. Tại đại vận này, Binh Hình Tướng Ấn hình thành, có cơ hội để làm việc trong bộ máy nhà nước, tuy nhiên với Cự Môn có sự táo bạo trong nội tâm, sẽ có bất mãn phát sinh mạnh trong đại vận này. Cự Môn kỵ hạn tới Lộc Tồn, dù Lộc Tồn tại đây rất mạnh khi hội cách Binh Tướng Tuế Phượng, tuy nhiên thêm Không Vong tác hóa Tử Tham, trong giai đoạn này sẽ có thời điểm mất định hướng, chủ do sức xung đột giữa hai nhóm Tử Vũ Liêm và Sát Phá Tham. Thế cục này hoàn cảnh không mang lại niềm vui tới nhân mệnh. Vận Hình Trì đồng cung, dễ có thương tích hay bệnh tật tại mũi. Phá Ấn có cơ hội xa nhà, khi cách cục mạnh còn dễ có cơ hội xuất ngoại. Bố cục thuộc đại vận này mạnh tại thế Tử Tham hội Kiếp Không, chủ tham muốn và định hướng, có Tuế Phượng là quan điểm, lập trường hình thành rất rõ, hiềm nỗi trong nội cách bất lợi với Cự Môn, Tồn Phá tại đây muốn phá bỏ, tuy nhiên sự tính vẫn tồn tại. Đại vận này cách cục phát danh, dễ có danh dương khi Binh Hình Tướng Ấn hội Khoa Tuế Phượng. 



Đại vận thứ ba khởi từ 24 tới 33, cách cục lưu về Dần cung gặp cách Thái Âm lạc hãm, ngộ Đà Kỵ Linh Lộc Cô Thần Quả Tú, hội Lương Triệt Xương Quyền. Hai đại vận liên tục ở thế cục tương đối bất lợi với nội tính ưa khai phát, khai tạo của Cự Môn. Với hành vận này, nam mệnh gặp Âm Đà Kỵ là tổ hợp có tính Ám lớn. Lộc Quyền Xương Khúc là loạt trợ tinh hóa khí mạnh, chế hóa được phần tính ám. Khi Thái Âm hóa thành Lộc, phần phát sinh tiền bạc do tính âm thầm, nghe của sao này phát sinh. Cách cục Cơ Nguyệt Đồng Lương hoàn chỉnh có Đà Kỵ tại bản cung, ắt phát sinh dị chí. Tại đây thành cách "Cự Môn phùng Đà Kỵ tối hung" tức do tượng cách tăng thêm tính Ám của Cự Môn. Linh Xương Đà Kỵ là cách nghe theo, tại đây có phần xuất hiện của Không tưởng. Thế cục ám tinh hội chiếu này tượng thường luận như mây đen, khiến tinh thần của Cự Kình có thể phát sinh biến động. Đại vận này cũng hình thành thế Linh Tinh ngộ Cô Thần là các sao cô độc trong nội tâm. Với bản mệnh Cự Nhật Đào Hồng chủ sự vui vẻ, Đào Hồng là tinh đẩu mang ý nghĩa này, tới cung vận Âm Đà Kỵ Linh Xương ắt sẽ có tính âm ám dẫn dắt, phối hợp thêm tính cô độc của Cô Quả Linh. Thế cản trở của Đà Kỵ là lớn, tăng thêm bất mãn trong nội tâm của Cự Nhật, khi qua hành vận này sẽ mất tính chất này. 



Tiểu vận năm Đinh Dậu tức năm 2017, tức năm cuối cùng của đại vận thứ hai, nam mệnh nhập cách cục Vũ Phá ngộ Ấn, trong bố cục Hình Ấn Lộc Khoa, có Phá Quân hội Lộc Tồn trong thế Vũ Phá dễ phát sinh bất mãn do muốn phá bỏ, phá cũ đổi mới nhưng việc vẫn tồn tại. Bố cục Can Đinh với Cự Môn hóa Kỵ nhập Mệnh, đây là năm bất mãn với nhân mệnh, cũng phát sinh hao tán về tiền bạc, cũng là năm có cơ hội đi xa. 



Tiểu vận năm Mậu Tuất tức năm 2018, lưu vận bắt đầu nhập đại vận mới Âm Đà Kỵ. Can Mậu khiến Thiên Cơ hóa Kỵ thành cách Lưỡng Kỵ ngộ Đà đánh phá đại vận. Trong năm này, cách cục bắt đầu lưu tới cung độ mới, tác động của Ám tinh dễ khiến tư tưởng của mệnh tạo biến đổi thất thường tròn năm này. 



Tiểu vận năm Kỷ Hợi tức năm 2019, cách cục Phủ Thanh Tang hội Mã Hỏa có phần tốt hơn khi tính động của Mã được Phủ Thanh là tiếng nói đưa ra, có tính linh hoạt, cơ biến trong năm này. Phủ Tướng nhập vận là năm chủ về tình cảm. Năm này có sự tiến triển tốt hơn. 



Tiểu vận năm Canh Tí tức năm 2020, lưu vận trùng phùng đại tiểu hạn tại cách Cơ Âm Kỵ Đà Linh Cô Quả. Can Canh khiến Thiên Đồng hóa thành Kỵ. Trong năm này là năm có sự cản trở, âm ám trong nội tại hoàn cảnh hoặc nội tâm của nhân mệnh tương đối lớn. Phi Liêm đối cung nhập Hạn, đây là năm tăng mạnh tính cô độc, đơn chiếc do Linh Tinh Kỵ Đà Cô Quả tác động. 



Tiểu vận năm Tân Sửu tức năm 2021, bố cục Tử Tham Tồn Kiếp Hình Khoa, hội Liêm Sát Hổ Khốc Không Triệt trong thế Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham là hoàn cảnh thay đổi. Bố cục này khiến nhân mệnh suy xét về bản thể của tâm mệnh, Tử Vi là hành, Tham Lang là tham muốn, tại đây các cục thế rối ren của hoàn cảnh bởi Tử Vũ Liêm xung đột Sát Phá Tham hội Kiếp Tồn, là Không cách hình thành. Thường cổ nhân luận " Tử Tham mão dậu ngộ Kiếp Không, thoát tục vi tăng". Tức do cách Tử Tham có tính tìm hiểu về cuộc đời, về bản chất của tham cầu, tìm hiểu về nguồn khởi của Tử Vi tức cuộc đời, thuộc thể Không tính. Tác hóa của đại vận và tiểu vận khiến nhân mệnh mất định hướng. Tuy nhiên khi qua năm này, tới năm Nhâm Dần thuộc năm 2022 sẽ thay đổi về tư tưởng và khởi tạo, khai tạo điều mới trong năm sau. Điều cần khởi phát lại cho bố cục chế hóa Sát của nam mệnh chính là khởi tham cầu của Cự Môn dẫn dắt bởi tư tưởng phục vụ lớn, phục vụ cộng đồng dẫn hóa thế của Tử Tham. Bản nguyên cách Tử Tham khi hội Không Kiếp mang tính chất vô định hướng, do sự tác động ngược lại của Không cách về Tham Lang. Thực tế hai hành vận trải qua đều là hành vận có tính trợ tinh mạnh bởi hành vận thứ hai do Khoa Lộc Binh Hình Tướng Ấn. Đại vận hiện tại là cách Cơ Âm Đà Kỵ có Quyền Lộc Xương Khúc. Hai hành vận có hóa khí mạnh chống đỡ cho các biến động trong nội cảnh, xét tới nội tâm sẽ phức tạp tuy nhiên về hóa khí của tinh đẩu chính là quả, hay kết quả trong mối quan hệ nhân quả. Trong hành vận này sẽ còn nhiều khó khăn, tác động tới tinh thần đặc biệt trong năm nay. Cần chấn chỉnh lại về lý tưởng tức Tử Vi, tham vọng tức Tham Lang tránh để thế Đà Kỵ Âm thuộc âm ám tác động tinh thần, thế Tử Tham Kiếp Không là yểm ly, mất định hướng. Nếu không chế hóa được Sát cục, chính là chịu tác hóa của Sát cách, nhân mệnh khó có thể tạo lập được điều quan trọng của cuộc đời là phục vụ bản thân, gia đình tới phục vụ cộng đồng. 




2. LIÊM SÁT ĐỒNG SỬU MÙI CÁCH


Nam mệnh ngũ hành Hỏa. Mệnh cách Liêm Sát đồng độ cư Mùi trong thế Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham. Bố cục Liêm Sát chứa Sát tính lớn, tính bộc trực, lấy đạo đức của Liêm Trinh và tính chất tranh đoạt, thu về của Thất Sát. Mệnh cách Liêm Sát là bố cục "Hung tú càn nguyên cách" đồng đẳng với Thất Sát độc tọa cư Ngọ, tuy nhiên tính chất dẫn tới thành tựu hoàn toàn sai khác. Liêm Sát cách thành tựu trong khó khăn, từ khó khăn để " Hỏa luyện Kim", Liêm Trinh là âm hỏa, Thất Sát là dương kim. Với cách cục Thất Sát độc tọa cư Ngọ sẽ nhiều thuận lợi để thành tựu hơn, tuy nhiên xét về định cách bất sai khác. Liêm Sát đồng độ trong bố cục Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham ắt cuộc sống gắn với chữ đi lên từ khó khăn, chắc chắn trong cuộc đời sẽ còn gặp nhiều trắc trở lớn. Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham là thế cục khiến hoàn cảnh gia đình và hoàn cảnh cuộc sống bản thân sẽ chịu nhiều gò bó, biến động lớn, hoàn cảnh gia đình thay đổi thường xuyên. Liêm Sát chính là binh nghiệp cách, theo khuynh hướng này một phần chế hóa được Thất Sát tránh tính chất tạo áp lực, đè nén chứa Sát tính nếu làm việc ở bên ngoài xã hội. Liêm Sát cũng là cách cục ly hương, tại đây hội Tồn Tướng Ấn trong hầu hết trường hợp là xa xứ, có Quốc Ấn tại đây khuynh hướng ra nước ngoài, có số xuất ngoại do Quốc Ấn tượng là tổ quốc, Sát Phá là rời xa, do Phá Quân ngộ Quốc Ấn là ly tán khỏi đất nước. Mệnh cách Liêm Sát Triệt hội Binh Hình Tướng Ấn cách là chính cách của võ nghiệp. Cách cục Binh Hình Tướng Ấn hàm chứa ý nghĩa lãnh đạo, đứng đầu một tổ chức, có Khoa Phượng hiềm nỗi thiếu Linh Quyền nếu không ắt thành tựu rất lớn. Trong bố cục bản cung Liêm Sát ngộ Hổ Khốc, mệnh tạo tính cách ưa bày tỏ quan điểm, lập trường của bản thân và có lập trường rất rõ ràng, đây là điểm đặc biệt khi đắc vòng Thái Tuế và chính bố cục Tuế Phượng. Liêm Sát đắc vòng Trường Sinh khí hóa cường vượng, sẽ không lâm vào bế tắc đường cùng, tuyệt xứ do vòng Trường Sinh là thể cách cát hóa vượng khí. Mệnh cách Liêm Sát Triệt là cách cục phù hợp chính trị, Liêm Triệt mang ý nghĩa cai trị, có Hổ Khốc thành cách Liêm Hổ tính chất kim vượng chủ kim hóa sát dễ gặp hình pháp, nếu làm việc bên tư pháp phù hợp, tuy nhiên nếu ngành nghề không bên hình pháp nên cẩn trọng về tính chất này. Thực tế lá số này theo quân đội sẽ phù hợp hơn, nếu bên an ninh ứng hợp với các tính chất cơ bản trên ắt hành vận Cự Môn sẽ hoạch phát lớn. Cách cục do tinh hệ Tử Tham cư Mão là tinh hệ không mấy hay dẫn tới khá phức tạp trong định cách cục. Lưu ý do tính chất đặc biệt của bố cục này, cuộc đời sẽ luôn cần tính táo bạo và khai sáng, khai phá. Liêm Hổ Triệt chính là cách cục đứng đầu của cai trị, lại trong thế Binh Hình Tướng Ấn đây chính là mệnh yếu nhân, nhưng hành vận Cự Nhật Đào Hồng tới đó sẽ gặp cản trở rất mạnh, của Đào Hoa cách, nếu vượt được tới cung vận Tử Tham sẽ một thử thách nữa để đột phá khí hình. Người viết đã từng luận với nhiều mệnh cách thuộc nghiệp võ, đây là lá số do khổ cực mà thành tựu, khởi điểm ban đầu sẽ thấp và biến động mạnh trong cuộc đời. Trong tính cách dương tính mạnh, Liêm Sát có Hổ Khốc nóng nảy và táo bạo, hợp cách, có Khoa hội trong cách Khoa Hình là phương pháp khoa học, chế hóa một phần tính nhầm lẫn, thiếu quan sát của Thất Sát. 



Đại vận thứ hai từ 13 tới 22 nhập cách cục Thiên Lương độc tọa cư Ngọ trong thế Cơ Nguyệt Đồng Lương hoàn chỉnh hội Đà Kỵ Không Lộc có Kiếp xung. Cách cục Thiên Lương ngộ Triệt chủ phơi bày, trong hành vận này có chủ lộ, Thiên Lương bày tỏ. Thực tế Liêm Sát khi tới đại vận này gặp may mắn hiển lộ, Thiên Lương tại Ngọ cung có tính cát hóa rất mạnh. Lương cư Ngọ hội Đà Kỵ là âm ám, trong Âm Đà Kỵ có tính chất âm thầm bên trong, gặp việc không ngờ, tính chất bất ngờ do bộ Không Kiếp tác động trong hành vận này. 




Đại vận thứ ba từ 23 tới 32 nhập Tị cung Thiên Tướng độc tọa ngộ Khúc Binh Hư Mã hội Phủ Tang Thanh. Cách cục Phủ Tướng đơn thủ, hành vận tới cung độ Thiên Tướng chủ tương trợ, tính chất tình cảm mạnh. Trong hành vận này nhập Phối cung, cách Tướng Phục chủ duyên số, Tướng Phục còn mang ý nghĩa quay lại, ứng hành vận quay về có lợi. Trong bố cục Phủ Tướng không gặp phá cách, lại hội Thanh Phi Phục là phù hợp, hiềm nỗi Thiên Tướng và mệnh Liêm Sát tối hỉ gặp Không Kiếp để hoạch phát do có thể chế dụng được cặp đại sát tinh này thành cách hoạch phát như lôi lại không gặp do đã gặp tại đại vận thứ hai từ 13 tới 22. Hành vận Cự Môn sẽ gặp lại bộ Không Kiếp trong thế Cự Nhật sẽ là một thời cơ để bạo phát do chế hóa được cặp Không Kiếp. " Không Kiếp là tối hung thần, đóng đâu họa đó mười phần hiểm nguy". 



Năm Đinh Dậu tức năm 2017 nhập đại vận  mới Thiên Tướng độc tọa cư Tị trong thế Phủ Tướng đơn thủ, đã qua đại vận Thiên Lương chủ phát may do hội Không Kiếp hoạch phát. Hành vận Thiên Tướng có tính ổn định cao hơn tuy nhiên khó phát. Tiểu vận tại Vũ Phá Tuế Ấn Phượng Linh đắc vòng Trường Sinh hội Khoa Hình là cách cục khá tốt với lập trường, Tuế Phượng dễ được ngưỡng mộ, phát danh. Tuy nhiên tại cách cục Vũ Phá Linh Tồn mang ý nghĩa có phần bất mãn, Tài cách thành thế phá cách, tức tán tài trong năm này. Vũ Phá đắc vòng Trường Sinh về công danh có thể khá tốt, tuy nhiên ắt Phá hội Tồn ắt có bất mãn trong nội tâm. Can Đinh với tứ hóa Nguyệt Đồng Cơ Cự. Tại đây không gặp hóa khí, có Lưu Việt tại bản cung có thể phát sinh hao tài. 




Năm Bính Tuất tức năm 2018 là năm không mấy hay. Trong đại vận Tướng ngộ Binh, bố cục tiểu vận tại Tí cung gặp cách cục Thái Dương độc tọa cư Tí là bố cục Nhật trầm thủy bể, Thái Dương ngộ Khôi Việt Đào Hồng Kiếp Kình hội Lưỡng Kiếp có Hỏa thành cách cục có tính biến động lớn, Cự Nhật chủ khởi tạo, khai tạo. Bố cục này do Đào Kiếp chủ tự tạo tác tai họa tới bản thân, Đào Hồng hình thành dẫn hóa Đào Hoa cách. Tượng Cự Nhật có Kình là đứng lên phản đối, dễ mang ý nghĩa thị phi, đặc biệt khi có Hỏa Kình. Can Bính tứ hóa Đồng Cơ Xương Liêm. Liêm Trinh tại mệnh cách Hóa Kỵ. Bố cục tăng tính chất xung đột phức tạp. Đây là năm không mấy hay. 




Tiểu vận năm Kỷ Hợi tức năm 2019 bố cục đại vận Thiên Tướng độc tọa. Tiểu vận trùng phùng bố cục Phủ Tướng đơn thủ. Bản cung Thiên Phủ ngộ Tang Thanh hình thành cách Phủ Thanh Xương Khúc khá hay, trong năm này nhấn mạnh tính ổn trọng do Phủ Tướng không hội Tử Vũ Liêm do đó tính chất không quá mạnh, Phủ Thanh thành cách có Thiên Phủ là bảo trợ, phủ dụ, bao bọc. Thiên Phủ ngộ Tang tính ẩn và âm ám tăng có lợi cho bố cục. 


3. NHẬT LƯƠNG LẠC DẬU CÁCH


Nữ mệnh ngũ hành Hỏa, mệnh cách có Dương Lương Triệt Tang Khoa Bật giao hội Âm Không Kiếp Đà hình thành cách cục Âm Dương Lương ngộ Đà Tang Triệt. Bản cung có Dương Lương Tang ngộ Đà chủ đôi mắt, ở đây về tổng quan ánh mắt có phần buồn. Nữ mệnh Âm Dương Đà Kiếp Tang thì nội tâm phức tạp, rối loạn không ổn định. Cách cục Âm Dương Lương có Tang Mã Khoa Tả Hữu Không Kiếp đắc vòng Trường Sinh, nữ mệnh có khả năng giao tiếp tốt, Dương Lương Triệt chủ công khai, hướng lên. Bản thân ưa bày tỏ, công khai ra bên ngoài, tuy nhiên ở vị trí Âm có Đà Không Kiếp thì bên trong nội tâm có nhiều khúc mắc, cách cục này luận bất ổn trong nội tâm. Âm Dương ngộ Tam Không lại đắc Vòng Trường Sinh, cuộc đời như cõi mộng, ở vấn đề thời gian thường có tính trống rỗng. Nếu không đắc vòng Trường Sinh ắt khó có nỗ lực với bế tắc gây ra bởi Tang Đà Kiếp. Mệnh Thân đều ở vị trí Dương Lương Triệt nên bản tính hay suy nghĩ thường có phần hướng tới bày tỏ ra bên ngoài, không sâu như Thiên Đồng, mặc dù ở đây có Âm Đà Không Kiếp tức nữ mệnh cũng có khả năng tính toán cơ mưu tốt, nhưng trong bản tính thường ưa bộc lộ ra bên ngoài. 



Đại vận thứ hai từ 14 tới 23 nhập cung độ Phụ Mẫu. Ở đây bản cung cách cục Thất Sát cư Tuất ngộ Kỵ Hình Xương Khúc hình thành cách Quế sứ hoa thương tối hiềm giao hội phùng Sát diệu đa khổ tai ương. Ở đây Thất Sát ngộ Kỵ Hình là cách cục xấu lại có Xương Khúc và Tồn Phá. Trong đại vận này là đại vận lưu lại dấu ấn trong cuộc đời bởi áp lực, đè nén và bất mãn. Nếu vận này hanh thông thì ắt sai số. Cách cục Thất Sát nhập La Võng không mấy hay lại gặp Kỵ Hình đè nén, có Xương Khúc Tồn chủ tồn tại bất mãn. Nếu không đại vận này ắt phải rời xa quê hương, tổ quốc khi thấy Tồn Ấn tức cách Binh Hình Tướng Ấn, dễ nhập một tổ chức có liên quan tới quốc gia, nhà nước. Bố cục Hình Ấn giải một phầm của Kỵ Hình tuy nhiên đây là đại vận có nhiều áp lực tới nữ mệnh, thăng trầm bất ổn. 



Đại vận thứ ba từ 24 tới 33 thuộc cách Cự Cơ Đồng với Thiên Cơ tại bản cung ngộ Khốc hình thành cách Cơ Khốc. Cách cục này luôn mang ý nghĩa bệnh về phổi hay hô hấp. Ở Di cung cách cục Hỏa Đại Hổ Phượng giao hội Cự Đồng Kình Tuế. Đại vận này nữ mệnh Dương Lương nhập vận tính cách thành quyết đoán, nhiệt huyết, có phần táo bạo, bày tỏ quan điểm do cách Hỏa Kình Tuế Phượng. Cự Đồng Kình Tuế chủ khởi tạo, xây dựng nhưng cũng là cách xung đột, cự cãi trong vận này, đặc biệt trong tình cảm khi mệnh Âm Dương Đà nhập cách Cự Đồng Kình. Nếu trước đó nữ mệnh qua đại vận này tới đại vận Tử Đào cư Tí thì nhập bố cục khác tình cảm không bất hòa khi tới vận này. 



Năm Tân Mão tức năm 2011 nhập đại vận Cự Cơ Đồng Kình Hỏa Phượng. Tiểu vận nhập cách Âm Không Kiếp Đà Mã nhập Trường Sinh là tiểu vận biến động mạnh. Trong năm này có sự thay đổi, biến động mang tính đột biến, hoạch phát hoạch phá. Do đại vận cách xung đột, nên có thể phát triển theo khuynh hướng tăng tính xung đột. Trong vấn đề tình cảm có phần xấu. Tiểu vận năm này biến động. 



Năm Quý Tị tức năm 2013 nhập cách cục VCD nội Cự Cơ Đồng bản cung Hỏa Phượng Đại Hổ ngoại Dương Lương Khoa Bật là cách cục khá tốt, chủ nổi danh trong mâu thuẫn, xung đột khó khăn. Tiểu vận năm này có tính bộc phát do Hổ Phượng có Đại Kình Hỏa, dương tính lớn, chủ nóng nảy, cương quyết với nữ mệnh Dương Lương Triệt bày tỏ quan điểm. 



Năm Bính Thân tức năm 2016 nhập cách Tử Đào Hồng Tuần trùng phùng đại tiểu vận. Năm này có hình thành cách tình duyên, chủ Đào Hoa cách xuất hiện. 



Năm Mậu Tuất tức năm 2018 đại vận Tử Đào ngộ Tuần, tiểu vận cách Thất Sát ngộ Kỵ Hình Khúc Ấn chủ nội tâm hướng tới kỷ niệm, dấu ấn trước. Cũng là cách cục gặp áp lực, đè nén với nội tâm bản thân. Tiểu vận này là tiểu vận có tính chất Sát vượng tác động nên cảm thấy khó khăn. 




4. TỬ PHỦ DẦN THÂN CÁCH


Nam mệnh ngũ hành Kim. Mệnh cách Tử Phủ đồng độ cư Dần ngộ Hồng Đà Kiếp có Khoa do Tử Vi hóa khí, giao hội Vũ Tuần và Liêm Tướng Triệt Kiếp. Cách cục Tử Phủ thành cách trong bố cục Tử Phủ Vũ Tướng Liêm hoàn chỉnh. Tử Phủ đồng độ là bố cục đứng đầu trong tử vi, do tính chất giao hội của hai chính tinh Tử Vi và Thiên Phủ tạo. Tử Vi tính chất cơ bản là gánh vác trách nhiệm và năng lực khai sáng, Thiên Phủ có tính chất cẩn trọng, tính toán sâu sắc, che giấu và khả năng quản lý. Khi Tử Phủ giao hội lại gặp Đà La ở bản cung, tính chất ẩn của cách cục càng lớn, chủ nội tâm sâu xa, Khoa Cô đồng độ có phần cô độc trong nội tâm, Khoa do Tử Vi hóa thành có khả năng uyên bác, khả năng gánh vác được công việc. Tử Phủ đồng độ hội Liêm Tướng Kiếp Đào Triệt và Vũ Tuần. Cách cục có khuynh hướng ổn định, chủ cuộc sống có phần thoải mái trong nội tâm, khi Tử Phủ không gặp phá cách bởi Không Vong, tức hoàn cảnh sống khá ổn định khi hành vận tại Mệnh tức thiếu thời. Tử Phủ sức tác hóa tuy mạnh nhưng cũng hàm chứa tính bảo thủ, ổn trọng, Sát cách do Lưỡng Kiếp Đà hội, trong tính cách cũng có khả năng mạo hiểm, táo bạo do thế Lưỡng Kiếp Đào Hồng là chủ động. Tuy nhiên mệnh cách Tử Phủ là cách cục ôn hòa, Khoa Đà cản tính táo bạo của Cô Kiếp. Mệnh cách thiên về phòng thủ, nhẫn nhịn chờ thời hơn cương quyết khai phá. Âm Dương ở thế lạc hãm, cuộc sống nội tâm có nhiều khó khăn, cũng là cách cục hậu vận về sau mới có thể đảm nhiệm toàn bộ Tài Danh để hoạch phát. Tử Phủ đồng độ ngộ Hồng Loan sắc diện ngũ quan tốt đẹp, thường có ưu thế mạnh về khuôn mặt. Tuy Liêm Tướng ngộ Triệt Kiếp tức trên diện tướng có một điểm dị tướng, cách Liêm Tướng Đào đồng độ có Triệt Lộ chủ dễ lộ mặt, lộ diện khi thực hiện các ý định, chiến lược. Thực tế bố cục Tử Phủ đồng độ trong nội bản cung có phần tự mâu thuẫn, khi Tử Vi ưa khai sáng cái mới, thực hiện lý tưởng lớn tới xã hội, đứng đầu tổ chức thì Thiên Phủ có tính bảo thủ, ưa sự ổn định, tích lũy. Phối hợp với Âm Dương ở nơi lạc hãm, cách cục chỉ thực tạo thành tựu lớn khi hành vận lưu tới cung độ Vũ Khúc là bước ngoặc, hoặc tới cung độ Liêm Tướng là khai phá, cũng không gặp Tả Hữu là trợ tinh rất quan trọng với nhóm Tử Phủ Vũ Tướng Liêm, tính chất trợ lực, trợ giúp của bên ngoài với mệnh tạo sẽ có hạn chế, do đó cần lưu tới hành vận Tả Hữu đắc cách " Nhất hô bách nặc". Cách cục Tử Phủ khi tự lực cũng có thể thành tựu do có Khoa khởi từ đế tinh Tử Vi, tuy nhiên sẽ không to lớn như việc dụng Tả Hữu tức sự giúp đỡ, phò tá khi Tử Phủ khởi tạo, khai sáng một tổ chức, hoặc một doanh nghiệp từ lý tưởng để thành tựu. 





Đại vận thứ hai từ 15 tới 24. Hành vận lưu tới cung độ Thiên Cơ độc tọa cư Sửu ngộ Thanh Tuế Cái Lộc hội Đồng Linh Phi Hổ Phượng và Cự Binh Khốc. Cách cục Cự Cơ Đồng là bố cục chủ mâu thuẫn xung đột trong nội bộ và khai thông thế bế tắc. Thiên Cơ nhập vận chủ trí tuệ, cơ trí, cũng chủ lợi ích. Trong bố cục Cự Cơ Đồng, lợi ích riêng là Thiên Cơ, lợi ích chung là Thiên Đồng, do có xung đột bởi lợi ích dẫn tới Cự Môn tạo mâu thuẫn, thị phi, bất mãn. Cách cục Cự Cơ Đồng khi hành vận lưu tới thường sẽ có cự cãi, bất đồng trong nội bộ. Đại vận Thiên Cơ tuy ở vị trí không mấy hay, được hội bố cục cát hóa mạnh. Cách Cơ Thanh Lộc Tuế Cái chủ bản thân xây dựng lập trường, quan điểm rõ ràng. Cơ Thanh có tính linh hoạt, chủ cơ mưu, mưu trí khiến khí hình của bố cục tăng mạnh, Tử Phủ trong hành vận này có khả năng chế hóa Sát Kỵ, Thiên Phủ hành vận Cơ Thanh lưu hóa, khả năng ứng biến phát khởi trước khó khăn, xung đột trong nội bộ của cách cục Cự Cơ Đồng. Hành vận thứ hai là hành vận quan trọng, khí hóa của toàn bộ cách cục cường vượng. Tử Phủ tự hóa, sinh âm quyền, nhạy bén. Cự Binh hình thành, chủ trong nội bộ rối loạn, nếu bản thân mệnh tạo không khai tạo một tổ chức thì thường ứng với nội bộ gia đình. Nhìn chung, cách Cơ Thanh Tuế trong hành vận có Hóa Lộc là vận tốt, sinh Tài, về tình cảm không mấy hay. 





Đại vận thứ ba từ 25 tới 34. Bản cung vận nhập Tí cung, Phá Quân độc tọa ngộ Khôi Hao, hội Tham Kình Hình Vượng và Sát Việt Hỏa Sinh. Hành vận Sát Phá Tham đắc vòng Trường Sinh, hội Kình Hình Hỏa Khôi Việt là phát sinh đột biến, do cách cục Kình Việt Hỏa hội Sát Phá tính chất bạo phát mạnh, trong đại vận này là vận biến động lớn trong cuộc sống và hoàn cảnh. Mệnh cách Tử Phủ lưu tới hành vận Phá Quân có Việt Kình càng khởi mạnh tính khai sáng, khai tạo cái mới. Phá Quân ngộ Khôi là đứng đầu, trong đại vận này ắt tính chất khai sáng phát khởi. Phá Quân cư Tí là cung độ tốt, tuy nhiên hội Kình Hình Hỏa Sát là áp lực, trong đại vận này phát sinh áp lực đè nén rất lớn, buộc Phá Quân phải thường xuyên thay đổi, chớp thời cơ từ Thiên Cơ tại vị trí nhị hợp. Nhị hợp Phá Quân luôn là Thiên Cơ tức cơ hội, tại đây cách Cơ Thanh Lộc là bố cục tốt có thể phát sinh thời vận cho Phá Quân. Tuy nhiên nội bản cung vận rất phức tạp, thế đứng xung đột khai phá, Sát Phá hội Kình Hình Hỏa Việt chính là cách Sát Phá Hỏa Hao chủ phát sinh tai họa, cách Kình Hình cũng là tranh đoạt, tính chất hình khắc tăng mạnh, cũng hàm chứa tính táo bạo, quyết đoán thay đổi của mệnh cách. Đại vận này mang tính xung đột mạnh. 




Qua đại vận Phá Quân nhập vận Thái Dương cư Hợi từ 35 tới 44. Nhật cư Hợi ngộ Ấn Tướng Mã Khúc Tả Tuần trong bố cục Âm Dương Lương thành cách. Tả Hữu và Xương Khúc gồm tứ trợ tinh trợ lực hội Quyền Kỵ Tang Tồn. Cách cục Nhật Tả Khúc, Nguyệt Bật Xương là bố cục có tính phản tắc rất mạnh. Trong cách cục này chính là tượng cách Nhật Trầm Thủy Bể. Âm Dương nơi Tuyệt địa, có Mã Tuyệt là cách cục chủ khó khăn trùng trùng khi hội nhóm Tang Hư Mã. Điểm mạnh của cách cục đắc Nhật ngộ Tuần phản vi, bế tắc do Âm Dương lạc hãm và Mã Tuyệt hội Tang Môn khá lớn, may mắn đắc vòng Lộc Tồn, có cách Lộc Mã giao trì hội Tả Hữu Xương Khúc là phản vi kỳ cách, tức mệnh tạo ở vị trí " Tuyệt xứ phùng Sinh", hoạch phát muộn, do khai thông thế bế tắc tạo kích phát, được Quyền Kỵ với Hóa Kỵ tăng thêm tính bế tắc của nội cách, sẽ gặp phá bại rất lớn trước khi thành tựu đột biến về sau. Nhân mệnh trong đại vận này hạn chế được sai lầm sẽ khiến cách cục trở nên cường vượng nhanh chóng, hóa khí Sát thành Quyền. Khi khởi nhập đại vận ắt sẽ có khó khăn lớn tác động, có thể trở nên mất định hướng, tồn nghi về khả năng thành tựu, Âm Dương tại đây chắc chắn chỉ có được đột biến khi đã tích lũy tức Lộc Tồn đủ khó khăn ban đầu, đại vận này là vận quan trọng, Tử Phủ mệnh có trợ khi lưu tới, hành vận này thành cách ắt hậu vận thành cách. 





Tiểu vận năm Ất Mùi tức năm 2015. Đại vận nhập bố cục Phá Quân hội Kình Hình Hỏa Việt trong bố cục Sát Phá Tham hoàn chỉnh. Tiểu vận lưu tới cung độ Thiên Cơ cư Sửu trong cách cục Cơ Thanh Tuế Cái hội Hổ Phi Phượng và Cự Linh, cách cục Cự Cơ Đồng với hành vận Thiên Cơ do đại vận Phá Quân hỏa khí cường vượng, lưu tới tiểu vận Thiên Cơ chủ đầu não, tư tưởng, suy nghĩ ắt có rối loạn, áp lực tới nội tâm. Tuy nhiên Thiên Cơ ngộ Thanh Tuế có Hổ Phượng là thanh danh, trong cách cục này chủ dễ được lợi về tài và danh, mâu thuẫn nội bộ do Cự Cơ Đồng trong cách Cự Linh vẫn hình thành. Can Ất với Cơ Lương hóa thành Quyền Lộc tăng mạnh tính chất về Tài, Nguyệt hóa Kỵ bất giao. Cách cục khá bất ổn, tuy nhiên Cơ Thanh Tuế chủ quan điểm, định hướng rất rõ ràng, do đó chỉ tác động ở tình cảm, nội bộ là chủ yếu. 





Tiểu vận năm Mậu Tuất tức năm 2018. Đại vận Phá Quân ngộ Khôi hội Kình Việt. Tiểu vận tại cung độ Vũ Khúc trong cách Vũ Tuần. Vũ Khúc có thể chịu tác động bởi Đào Hoa cách do bố cục Liêm Tướng Đào Kiếp Triệt mang ý nghĩa tình cảm. Tuy nhiên về mặt Tài Danh, Vũ Tuần không bị phá cách, chủ quyết đoán khi tới đại vận Phá Quân. Can Mậu với Tham Lang hóa Lộc, cách cục Vũ Tham đối củng, chế hóa được bố cục Sát của đại vận, đây là năm tuy gặp thay đổi, do không đắc trợ cách nên có phần ổn trọng, là vận khá tốt. 





Tiểu vận năm Kỷ Hợi tức năm 2019. Đại tiểu vận nhập đại vận mới tức Thái Dương cư Hợi ngộ Mã Tuyệt. Cách cục Âm Dương Lương hội Tả Hữu Xương Khúc có Quyền Kỵ. Đây là năm rất quan trọng định cách cho toàn bộ đại vận Thái Dương. Thế Âm Dương nghịch ắt có khó khăn, chủ ngày tháng vất vả, do cách Tồn Kỵ hình thành hàm chứa tính cản trở và nghi kỵ. Cách cục này mang ý nghĩa mạnh về xã giao, giao tiếp xã hội. Tiểu vận năm này ắt gặp biến động do Mã Tuyệt Ấn, hình thành cách Lộc Mã giao trì là phát tài tuy nhiên bố cục Âm Dương lạc hãm ban đầu khó khăn chưa thể hoạch phát. Đây là năm tư tưởng sẽ thay đổi, cách cục khó khăn không mấy hay. 



5. VŨ THAM ĐỒNG ĐỘ CÁCH


Nam mệnh ngũ hành Thổ. Mệnh cách Vũ Tham cư Mùi bản cung Tuế Thanh Cái ngộ Linh, giao hội Liêm Phá Hổ Phượng và Tử Sát Tuần hình thành cách cục Tử Vũ Liêm giao hội Sát Phá Tham với Tuế Thanh Phượng mệnh tạo thường gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống do Tử Vũ Liêm xung đột Sát Phá Tham hình thành. Vũ Tham cách có khả năng giải quyết các bế tắc do tài năng vạch mưu của Tham Lang và giải quyết việc quyết đoán bởi Vũ Khúc. Tuy nhiên đây vẫn là cách cục cuộc đời gặp nhiều khó khăn, bất ổn định. Vũ Tham Thanh Cái Tuế bản cung chủ danh tiếng. Ở đây Vũ Tham có Tuế Phượng là cách cục thường được ngưỡng mộ của người khác vì tài năng. Đây là cách cục quan điểm lập trường rõ ràng. Cung an THÂN VCD cư Di với Xương Khúc Khoa Kỵ nội cách Phủ Tướng. Đây là cách cục phối hợp mệnh thân có lợi cho giao tiếp, cũng chủ hiểu biết, kiến thức chuyên môn tốt. Vũ Tham cách cục này chủ đa tài. Tuy nhiên không giao hội trợ tinh Tam Hóa hay Sát tinh chế hóa cần thiết như Hỏa Kình, Khôi Việt tài năng cần đợi vận tốt để hoạch phát. Ở vận hoạch phát cũng phải trải qua khó khăn bế tắc lớn mới có thể thành tựu là đặc trưng bố cục này. 




Đại vận từ 14 tới 23 nhập bản cung Đồng Âm cư Ngọ giao hội Kình Không Khôi Việt. Đây là cách cục xung đột trong nội tổ chức. Đồng Âm tại đây kỵ gặp Kình Không chủ không ngờ. Đồng Âm có tính đồng lòng, cùng chung. Tại đây có Kình Không mang tính xung đột, bất ngờ. Đồng Âm Kình chủ chống đổi bên trong nội bộ. Đại vận này trong gia đình chủ xung khắc, không ổn định. Vận này bình thường không quá xấu, thường gặp may mắn che chở khi có họa tới. 




Đại vận từ 24 tới 33 nhập cung độ Phủ Triệt Ấn nhập vòng Trường Sinh giao hội Xương Khúc Khoa Kỵ nhập Vượng. Đại vận này tuy hình thành cách cục Phủ Triệt Ấn chủ không được bảo trợ, Phủ ngộ Triệt chủ lộ bí mật, Phủ chủ che chở, Phủ Tướng chủ tình cảm. Cách cục này khuyết điểm liên quan tới lộ bí mật. Tuy nhiên có Xương Khúc Khoa Kỵ nhập Vượng thuộc văn cách thành tựu chủ hiểu biết sâu. Đại vận này tiền bạc khó tụ, thường tiêu tán thất thường. Cách cục chủ có lợi cho nghiên cứu chuyên sâu, lợi về danh hơn tài. 




Tiểu vận năm Canh Dần tức năm 2010 hội họp Sát Kỵ. Hình thành cách cục Cự Nhật cư Thân nhập Tuyệt ngộ Đà Kiếp Quyền Lộc Bật Hồng Cô giao hội Đào Hỏa. Đây là cách cục Sát cách cực vượng. Gốc đại vận Đồng Âm Kình Không. Năm này chủ đột biến mạnh trong nội tâm. Cự Nhật Hỏa Đà Kiếp tính bất mãn, cũng chủ tư tưởng khác biệt. Cự Nhật Hỏa Kiếp ngộ Quyền Lộc với mệnh Vũ Tham năm này có kế hoạch tham vọng lớn, thành tựu đột biến tuy nhiên là cách cục thăng trầm. 




Tiểu vận năm 2015 tức năm Ất Mùi nhập cung Di cư cung an Thân nhập cách Xương Khúc Khoa Kỵ là cách cục khá tốt về phát danh. Xương Khúc Khoa Kỵ với vận Phủ Tướng là cách nghiên cứu suy xét khoa học, cũng là cách cục chủ hiểu biết, phát danh. Tuy nhiên năm này dễ gặp bệnh tật lo lắng với cách Xương Kỵ Bệnh. 




Tiểu vận năm 2016 tức năm Bính Thân nhập cách VCD nội Cơ Nguyệt Đồng Lương ngoại Cự Nhật Quyền Lộc Kiếp Đà Hồng Cô là cách cục tốt đẹp, chủ thành tựu đột biến hoạch phát hoạch phá. Trong năm này gặp thị phi, Cự Nhật ngoại cách hình thành cách bất mãn. Đây là năm khá tốt, mang tính không ngờ, biến động mạnh. 



6. THIÊN LƯƠNG ĐỘC TỌA TỊ HỢI


Nam mệnh ngũ hành Hỏa. Mệnh cách Thiên Lương độc tọa cư Tị bản cung Hỏa Mã Quyền nhập vòng Trường Sinh giao hội Âm Dương Kỵ Tang Thanh. Cách cục Âm Dương Lương ngộ Hỏa Kỵ Tang có Quyền Vượng là cách cục Sát cách vượng. Lương Hỏa Kỵ chủ hỏa cường, bản tính ưa bày tỏ, có phần cương quyết, quyết đoán với tham vọng lớn. Đây là điểm mạnh của Hỏa Quyền Kỵ. Với Lương ngộ Hỏa tuy được chế hóa bởi Sinh Vượng tuy nhiên đây vẫn là cách cục mang khuyết điểm lớn.  Lương chủ đầu, hình thành cách cục dễ gặp áp lực hỏa vượng, bộc phát tới đầu. Lương Sinh Mã có Hỏa Kỵ chủ nội tâm thường loạn động, khó an ổn. Cách cục này cũng cần cẩn trọng các bệnh tật tới thân. Lương chủ may tuy nhiên thường gặp may mắn khi đã gặp họa. Bản cung cách Binh Mã chủ khả năng chờ đợi thời cơ, tuy nhiên ở đây không có Thiên Cơ giao hội lại có Hỏa Kỵ nên khó nắm bắt được đúng thời điểm. Hỏa Kỵ là Sát cách nếu chế hóa được thì hoạch phát lớn. Tính loạn không có Khoa Xương Khúc nếu tính cách dương tính, chủ tàn bạo thì cũng có thể hoạch phát nhưng rất dễ gặp bệnh tật nan y. Hai sao Thiên Cơ và Thiên Lương rất kỵ với Hỏa Tinh chủ hỏa vượng sinh loạn tâm, khi phát tài danh thường đi cùng phát họa. Mệnh cách là bố cục chuyển động, thăng trầm, hoạch phát hoạch phá không ổn định với tài danh, cũng là cách cục gặp khó khăn mới có thể thành tựu, tuy nhiên lại hay bỏ dở công việc giữa chừng là nguyên do khiến thăng trầm bất định. 




Đại vận đầu tiên nhập mệnh từ 4 tới 13 ắt đã có tai họa lớn do bố cục Lương Hỏa Kỵ. Tuy nhiên đây cũng là cách cục bất phạ tai ương tức được may mắn thoát khỏi tai họa. Với Âm Dương Kỵ Hỏa thần kinh thường căng thẳng, chủ đầu óc khó ổn định trong vận này. 





Năm Đinh Dậu tức năm 2017 khá tốt. Đồng Tuế Phượng giao hội Cự Cơ Lưỡng Lộc có Triệt Hổ Khốc ngộ Không Kiếp chủ quyền vượng. Đây là cách cục khá hay. Tuy nhiên do Cự hóa Kỵ với lưu Tồn nên chủ tồn tại bất mãn, không thể phá bỏ trong năm này. Bố cục này chủ phát danh, với Đồng Phượng Khốc được ngưỡng mộ, Tài cách khá vượng. 





Năm Mậu Tuất tức năm 2018 nhập đại vận thứ ba với bố cục Cự Cơ Lưỡng Lộc tại bản cung có Kiếp Bật giao hội Đồng Tuế Phượng và Không Triệt. Đây là cách cục khá tốt đẹp, chủ hoạch phát được quyền hoặc tài. Tiểu vận nhập Vũ Phủ có Kình Đào ngộ Hình. Lưu Kỵ do Cơ hóa có Khoa tại bản cung do Bật hóa. Cách cục trong năm này có bất mãn trong nội tâm do Cự Môn ngộ Tồn Kỵ, tức cách cục chủ nghi ngờ, Cự phùng Tồn tú cát giả tàng hung, hình thành cách bất mãn. Với Lưỡng Lộc có Phượng Khốc với Cơ là cách cục khá hay, chủ tài vượng, liên quan tới nhà đất. Nếu đại vận này theo khuynh hướng nhà đất hợp cách, chủ bộc phát. 




7. CỰ NHẬT LỘC ẤN


Nam mệnh khí hình gốc thứ cách là gốc của xuất thân khá tốt, hữu lực. Mệnh cách ngũ hành mộc, mệnh cách thuộc Cự Nhật cách ngộ Lưỡng Lộc với Cự Môn nhập vị trí Tướng Quân. Cự Nhật có Lộc Tướng Ấn hình thành cách người đàn ông rời xa, theo Tài Cách là tha hương buôn bán, theo Quan Cách là rời tổ quốc làm việc cho tổ chức. Mệnh cách có hai hướng đi rõ ràng là khuynh hướng chính trị và khuynh hướng làm giàu do cách cục Cự Hỏa Lưỡng Lộc. Nam mệnh tính cách cẩn trọng, điềm đạm. Mệnh Cự Môn có Lộc Tồn thì hay gặp bất mãn, điểm yếu dễ gặp là bất cẩn ngôn, do đó thực chất theo ngoại giao cách gặp bất lợi. Cự Môn là khởi tạo, do đó mệnh cách nên theo khuynh hướng khai sáng, xây dựng cơ đồ theo tài cách thì tốt đẹp hơn, dụng được bố cục cát hóa rất mạnh của Cự Song Lộc ngộ Hỏa Linh Xương Tuế, đây là cách cục tương đối tốt, đặc biệt nòng cốt của bố cục này là Cự Tồn tức đương số luôn gặp bất mãn trong nội tâm mà thúc đẩy khí hình trở nên vượng. Đương số có khả năng khám phá, nghiên cứu chuyên môn tốt, cũng Cự Môn là cái miệng, ở đây mang ý nghĩa là sự lên tiếng, có Cự Ấn là mang ý nghĩa của tổ chức, Cự Môn là ngôi sao tài năng, khi đi với Lộc Tồn chủ khả năng tìm hiểu sâu về vấn đề, cũng dễ gặp họa do miệng lưỡi. Mệnh cách hợp ngoại giao, cũng hợp với luật sư, theo Tài Cách khuynh hướng theo ngành nghề liên quan tới nhà đất.  Phúc Đức cung có Đồng Lương ngộ Sinh Kỵ Mã Phượng Khốc Thanh dòng họ đang thời phúc khí vượng, xuất hiện nhiều người tài, đặc biệt là nhiều người trẻ tuổi. Đồng Lương Sinh Kỵ Tang Phượng là cách cục tốt, Phúc cung ứng họa, nếu gặp những tai nạn dễ có được sự giúp đỡ hoặc may mắn thoát khỏi. 


Đại vận đầu tiên nhập cung Cự Nhật từ 6 tới 15 tuổi thuở nhỏ đã xuất hiện cách cục xa cách, bản thân đương số thường phải xa rời với cha, hoặc chuyện mâu thuẫn về tình cảm phụ mẫu trong đại vận này. Tượng là người đàn ông xa cách. 


Đại vận nhập cung Phúc Đức từ 26 tới 35 bản cung có Đồng Lương Phi Kỵ Mã Sinh Phượng là hoạch phát cách. Đại vận này theo Quan Cách tuy sự nghiệp phát triển gặp may mắn thuộc cách phát phúc tuy nhiên cũng có khuyết điểm lớn là xuất hiện thị phi cách của bố cục Phi Kỵ ứng hợp Cự Tồn, những bất mãn và thị phi tới ảnh hưởng tới bố cục. Thực chất nếu đại vận này đương số ban đầu khuynh hướng theo Tài Cách thì tài vượng, phát phú cách, đặc biệt ở ngành nghề tài chính đầu tư. Đồng Lương là may mắn, cách cục Phượng Khốc có Khoa Tang Kỵ là nổi danh, đặc biệt chữ may mắn xuất hiện lớn trong đại vận này. 



Năm Ất Mùi tức năm 2015 vừa nhập vận Vũ Sát cư Mão, Vũ Sát có Quyền tại bản cung. Tiểu vận nhập cung độ Thiên Phủ ngộ Không Kiếp Kình Hình Đào là tiểu vận xấu, mang ý nghĩa xấu về tình cảm và sự che chở, bảo trợ. Thiên Phủ ngộ Không Kiếp Đào tai họa có phần do ta tạo ra. Tiểu vận năm này mang ý nghĩa xấu về cả tài danh. Gốc đại vận Vũ Sát nhập thường gặp khó khăn, trắc trở. 



Năm Tí tức năm 2008 thuộc Mậu Tí với Cơ hóa Kỵ, Âm hóa Quyền, Bật hóa Khoa hình thành bố cục Lưỡng Kỵ ngộ Lưỡng Khoa có Đồng Lương Sinh Vượng giao hội Quyền Kỵ Khốc Phượng là năm hoạch phát về tài danh, gắn liền với thị phi. Năm Mậu Tí này xuất hiện may mắn, may được Thanh Long Kỵ tức cơ hội phát triển lớn vào năm này, thuộc tiểu vận nhập khí cơ hội để tăng sức cát hóa của tiểu vận, cơ hội ở năm này nếu nắm được thì sự nghiệp tốt hơn.








2 comments:

Huynh Anh said...

Rất mừng vì chú đã quay trở lại. Chúc chú sức khoẻ và mọi điều vui.

Anh Tuyến said...

Đọc các bài viết của bác lúc rảnh buổi tối khiến cháu không thể thoát ra để đi ngủ được, ngẫm lại gia đình và việc từng trải mà cháu suy nghĩ cả đêm vì tính vi diệu của tử vi. Cháu gửi thư xin đăng ký lớp học mong được bác phản hồi ạ.