Trời Đất có họa phúc, con người có thời vận. Tử vi đông a trọng khí hình ứng hợp với trợ cách. Nắm được thời vận nghiệp rồng còn khả, huống tới phú quý thường tình.

Trong tử vi có bốn nhóm sao lớn gồm Tử Phủ Vũ Tướng Liêm, Sát Phá Tham, Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cự Nhật. Phân hạng người ngoài xã hội không ngoài bốn thứ vậy.

Một lá số tử vi hàng vạn người cùng giờ sinh vậy. Cũng như gieo hạt giống, phát triển biến hóa vô cùng tùy hoàn cảnh bên ngoài ứng hợp. Sinh trụ dị diệt cùng sở đích nhưng tùy khác biệt ở mức độ. Vòng khởi nguyên của mệnh số là vòng chuyển dịch, do biến đổi liên tục nên không có số phận.

Wednesday, September 28, 2016

Tổng luận sao Tham Lang




Sao Tham Lang tại các cung và tính chất trong Tử Vi


Tham Lang là ngôi sao thuộc tính MỘC trong nhóm Sát Phá Tham, là ngôi sao duy nhất không có tính Sát trong nhóm sao này, tam hợp với Phá Quân và Thất Sát, mang tính tham vọng, ham muốn để Sát Phá hoạt động bình thường. Tham Lang là ngôi sao quan trọng nhất tròn nhóm Sát Phá Tham khi không bị nhiều đặc tính xấu của Sát Phá nhưng dụng được Sát Phá để thành công. Như việc sao Tử Vi điều hành nhóm Tử Vũ Liêm thành công mà không bị nhiều nhược điểm xấu như Liêm Trinh và Vũ Khúc. Tham Lang là ngôi sao đặc trưng cho Tham Vọng của con người, vì vậy rất nhiều cách bạo phát hình thành từ ngôi sao này do cách đè nén ham muốn khiến Tham Vọng trở nên mãnh liệt. Tham Lang còn là ngôi sao chủ tài sản, nắm giữ tài sản của nhóm Sát Phá Tham. Tham Lang cũng là ngôi sao chủ Thọ nếu hợp cách, cư cung Thân không luận là xấu như Thất Sát mà ngược lại hỉ được sao này tại cung an Thân, chỉ trừ khi đi cùng một số chính tinh ở nhóm TỬ VUC LIÊM mang ý nghĩa xấu. Tham Lang có hai đặc tính rất quan trọng trong các trường hợp, Tham Dục và Tham Vọng. Nếu Tham Lang đắc cách thuộc loại Tham Vọng thì là mệnh số tốt, điều kiện để thành công lớn. Tuy nhiên đa số Mệnh tạo đều thuộc kẻ trung bình có cả hai mặt tương đối cân bằng, lắm kẻ tham vọng nhỏ bé nhưng kẻ có tham vọng lớn ở trong thực tế là không nhiều. Tham Lang rất ái mộ Hóa Linh, tốt đẹp nhất là khi Hỏa Tinh và Linh Tinh đồng cung hình thành cách Hỏa Tham và Tham Linh đều là các cách đặt ham muốn tốt đẹp để Sát Phá thực thi. Cách Hỏa Tham đồng độ là phú cách khó biến đổi tính chất của Tử Vi, Hỏa Tinh và Tham Lang ở cung ban ngày càng tốt đẹp, gặp thêm Dâm Tinh và các sao Đào Hoa tuy giảm độ số của cách cục nhưng thường lấy ham muốn sắc dục làm động lực để kiếm tiền bạc, tính hoạch phát rất lớn. Cách Tham Linh là cách tham vọng về quyền bính. Bộ Sát Phá cũng thích hợp với cách này, nếu có Quyền thành bộ Tham ngộ Linh Quyền khiến tính Sát hóa thành Quyền giảm nguy hiểm của Sát Phá ngộ Linh. Các cách Hỏa Tham và Tham Linh chỉ thực hay khi Hỏa Linh đồng cung với Tham Lang, nếu đồng với Sát Phá vẫn có nhiều khuyết điểm. Tham Lang là ngôi sao chủ tốt đẹp, Mệnh Tham Lang dù cư tại Tí vẫn không xấu như Âm Dương điên đảo hãm địa, hoặc như cách Tử Phủ bị Triệt. Tham Lang giao hội với bàng tinh ít gặp trường hợp cố định gây xấu toàn bộ cách cục. Tham Lang là ngôi sao chủ tìm kiếm mục tiêu, tìm kiếm cơ hội cho Sát Phá. Vì đặc tính phải tìm kiếm do Ham Muốn thúc đẩy nên Tham Lang cần Hóa Khoa để định hướng tốt cho cách tìm kiếm và khám phá những kiến thức khoa học trong sách vở để phục vụ tham muốn, cá biệt là cách mong muốn tìm hiểu, tìm tòi để xây dựng thế giới tốt đẹp hơn. Cách Tham Lang tốt có mục tiêu rất lớn, cũng là cách có được bằng cấp khoa học do sự tìm hiểu, nghiên cứu khoa học. Một Thất Sát tốt thì có cả vạn Thất Sát khổ sau nó, một Tham Lang tốt có thể khiến tất cả các ngôi sao còn lại được hưởng phúc, đây là trường hợp Tham Lang nghiên cứu về Khoa Học, bộ Sát Phá Tham khi đó bạo phát chính là các phát minh lớn thay đổi cả thế giới. Mệnh có Tham Lang chia làm hai cách tùy theo sự giao hội với nhóm TỬ VŨ LIÊM. Nếu Sát Phá Tham hoàn chỉnh các tính chất luận không đổi, nếu giao Tử Vũ Liêm tính chất thay đổi lớn. Có hai trường hợp là cách LIÊM THAM ở Tị Hợi và cách VŨ THAM cư Sửu Mùi. Ngoài ra còn các cách VÔ CHÍNH DIỆU có sao Tham Lang xung. 


Xét về cách Sát Phá Tham hoàn chỉnh, Tham Lang cư tại Tí là cách xấu nhất khi Tử Vi ở đối cung lực cát hóa rất lớn, lại tọa cung Thiên Di khiến Mệnh yếu thế trong khi xã hội tốt đẹp, cũng là cách địa vị của mọi người trong xã hội hơn chính bản thân. Tham Lang cư Tí không xấu bằng ở Ngọ vì còn được bộ Âm Dương đắc địa hạn đến vẫn nhiều cơ may tốt đẹp. Sát Phá Tham có Thất Sát ở cung Thìn Tuất cổ nhân luận là Trúc La Tam Hạn là cách xấu. Tuy vậy xấu hay tốt cần bàng tinh quyết định. Tham Lang tại Tí Ngọ cần Tuần Triệt và các sao chủ quan trọng hay bộ Khoa Quyền Lộc để uy lực của Sát Phá lớn hơn. Trường hợp này rất cần bộ sao Hỏa Linh, cần có Quyền như các Quyền Hình, Khoa Quyền để Mệnh có thể lên tiếng trước bên ngoài. Các bộ Song Lộc, Khôi Việt, Tả Hữu, Long Phượng, Tuần, Hồng,... khiến Mệnh trở nên tốt hơn. Nhìn chung, Mệnh thuộc cách này vị thế xã hội thua thiệt, nên theo Tài Cách chủ kinh thương dễ đạt nhiều thành tựu. Nếu được nhiều bàng tinh tốt đẹp hội họp luận thành công và danh vọng như các cách khác. Tham Lang ở vị trí Dần Thân và Thìn Tuất là vị trí tốt đẹp của Tham Lang, đặc biệt là ở Thìn Tuất có sao Vũ Khúc ở cung xung chiếu thành Tài cách rất hay. Tham Lang khi giao hội với nhóm TỬ VŨ LIÊM hình thành cách Liêm Tham và Tham Vũ. Cách Liêm Tham là một trong những cách xấu nhất của Tử Vi, tam hợp có thêm bộ Vũ Sát và Tử Phá cách. Liêm Tham cư Tị Hợi. 
" Liêm Tham tị hợi, hình ngục nan đào". 
Cách LIÊM THAM là cách không hay vì tính chất của hai sao này không phù hợp với nhau. Tham Lang là ngôi sao đứng đầu về sự ham muốn, tham vọng và đây cũng là ngôi sao tham ô. Liêm Trinh là ngôi sao chủ theo dõi và bị theo dõi, là tai mắt của nhóm Tử Vũ Liêm. Đây là ngôi sao chủ công bằng, có tính Hình, Pháp và khi xấu chuyển thành Tù Tinh. Hai nhóm Tử Vũ Liêm và Sát Phá Tham ưa bàng tinh khác nhau, cách Liêm Tham là cách hai chính tinh không hợp lí đồng cung nên bộc lộ các khuyết điểm, tức là khi xấu của hai chính tinh nên hình thành cách vì ham muốn mà vi phạm pháp luật. Cách LIÊM THAM còn mang hàm ý dâm tính. Bộ Vũ Sát và Liêm Tham tại mệnh cuộc đời gian nan chỉ thấy khó khăn do Thất Sát cũng bộc lộ đặc tính xấu là mất và thất vọng. Cách Tham Vũ đồng cư Sửu Mùi trái với cách Liêm Tham là cách khá nay. Vũ Khúc và Tham Lang là hai sao tài năng của các nhóm, Vũ Khúc đặc tính bởi khả năng giải quyết vấn đề, không mang tính HÌNH và TÙ như Liêm mang dị thiện di ác, một Vũ Khúc hợp với Tham Lang khi nhị hợp được bộ Đồng Âm hưởng ứng. Tử Vi ngộ Thất Sát chính là điểm khiến cách này hay hơn Liêm Tham nhiều khi Tử Vi là ngôi sao chủ hành động, Thất Sát khi gặp Tử Vi thường luận hóa thành Quyền Tinh, tượng có khả năng định đoạt. Tử Sát là cách Thất Sát chủ động khác VŨ SÁT khi Thấy Sát ở vị trí bị động. Vũ Tham đồng cư Sửu Mùi là cách khá tốt đẹp cho Tham Lang. Mệnh Tham Lang luôn có Thiên Đồng ở vị trí nhị hợp cần thiết khi luận đoán. 

Sunday, September 25, 2016

Vũ Sát Mão Dậu Cách








Vũ Khúc và Thất Sát đồng cư tại Mão Dậu


Vũ Khúc và Thất Sát đồng tại Mão Dậu thuộc cách Sát Phá Tham giao hội với Tử Vũ Liêm hình thành các bộ sao không mấy hay là Vũ Sát Mão Dậu, Liêm Tham cư Tị Hợi và Tử Phá Sửu Mùi. Thất Sát có đặc tính kim, chủ sát. Vũ Khúc cũng với đặc tính kim, chủ táo bạo, giải quyết vấn đề, cũng chủ kim loại vàng, bạc, chủ tài sản. Các Chính Tinh thường được quy tính chất về ngũ hành, vì tính cách của con người, hay đa số vạn vật đều có thể quy về ngũ hành, không phải là Tử Vi bắt đầu xuất phát gốc từ ngũ hành. Thất Sát và Vũ Khúc mang đầy đủ đặc tính KIM. Thất Sát lại chủ sát, nên thành quá nhiều mà không hay. Vũ Khúc là sao chủ cắt, bỏ. Thất Sát là sao chủ mất, được. Mệnh hay Hạn có cách Vũ Sát dễ gặp phải cách phẫu thuật, hay gươm đao, sấm sét nếu gia sát tinh, đặc biệt là bộ Việt Linh Hình có tính hình khắc, chủ tai họa rơi xuống. Mệnh Vũ Sát đặc biệt rất kỵ bộ sao Việt Linh Hình, hoặc bộ Hỏa Hao Việt Hình đa số là cách bị điện giật, sét đánh. Nếu gặp cách này cần phải có Triệt hoặc Hóa Khoa tọa thủ tại Mệnh. Triệt giúp trừ bỏ yếu tố nguy cơ. Hóa Khoa giúp giải sao Thiên Hình thành phương pháp phòng tránh. Vũ Sát thủ Mệnh thường là người có vẻ ngoài cương nghị, có thể chịu đựng khó khăn, thử thách. Tuy nhiên cách Vũ Sát là cách rất nổi tiếng với câu phú.
" Vũ Sát Liêm Tham hợp khúc toàn cố quy".
Vũ Khúc và Thất Sát không nên đồng cung với nhau, nay lại có thêm bộ Liêm Tham tại Tị Hợi là cách không hay. Liêm Trinh là sao chủ dài, là sao chủ may mắn, có khuynh hướng chính trị, cũng là một Tù Tinh, tức dễ liên quan đến hình pháp, biểu tượng là nữ. Đồng cung với Tham Lang là sao chủ đào hoa, chủ lòng tham, tượng là đàn ông trung tuổi,  dễ dẫn đến cách làm việc sai trái tham ô, vi phạm pháp luật vì có Thất Sát ưa lấy của người về của mình, cũng là cách dâm. Liêm Tham đồng cung tính chất đa phần trái ngược nhau, cách LIÊM THAM còn là cách xấu khi các sao hợp với cả bộ Liêm Tham khó gặp. Câu phú trên nêu cách Vũ Sát có tam hợp Liêm Tham Tị Hợi tọa thủ tại Mệnh cả đời chỉ gặp khó khăn. Thất Sát là một trong những sao chủ sợ hãi, tác động tâm lí. Nếu hợp cách và ở vị trí đắc ý gây áp lực, chèn ép kẻ khác. Tuy nhiên, Thất Sát tại vị trí này cần phải có Khoa Quyền nhưng cũng cát hung tương bán, vì Chính Tinh khi đồng cung tạo ra tính chất khó thay đổi hoàn toàn mà chỉ biến đổi một phần. Vũ Sát trường hợp này dễ mất, khó đạt được không phải không thể. Vũ Khúc là sao chủ tài sản, Thất Sát trường hợp này chủ mất hình thành cách hao hụt tài sản. Vũ Khúc chỉ hợp gặp với Tham Lang khi gặp với nhóm Sát Phá Tham vì Tham Lang là ngôi sao chủ tiền của nhóm sao này, Tham Lang là sao chủ ham muốn, tham vọng không xấu, chỉ có Sát Phá mang nhiều tính chất xấu nên gọi là hung tinh. Cách Vũ Sát do thuộc tính của Thất Sát rất dễ bạo phát. SÁT PHÁ tuy là hung tinh, khi hợp cách lực cát hóa lớn, làm nên việc phi thường hoặc phát trong thời gian rất ngắn, mỗi sao đều có đặc điểm tốt riêng, chỉ cần hợp cách đều là tốt. Bộ Vũ Sât khi gia KHOA QUYỀN LỘC là cách thành công lớn nhờ sự táo bạo của Sát Phá và nhanh nhạy, khả năng giải quyết vấn đề của Vũ Khúc. Để đạt được cách tốt với bộ này là khó khăn. Như việc Thất Sát phải tuyệt đối tránh bộ Kỵ Hình, Bạch Hổ đồng cung, Triệt tại bản cung. Vũ Khúc kỵ gặp Hỏa Linh. Ở tam hợp khi Liêm Tham đồng cung kỵ có Xương Khúc, nếu gặp Khôi Việt phải tránh Hỏa, Linh, Hình. Gặp Lộc Tồn sao Thất Sát rất kỵ. Bộ Đào Hồng cũng không thích hợp với Thất Sát. Ba sao Khoa Quyền Lộc là hợp cách nhất với cách này, chủ dấu hiệu thành công và tránh xung đột cho hai nhóm sao. Cung Quan Lộc là cách Tử Phá mộ cung, hai sao chủ đứng đầu tọa thủ khiến cung Quan có tính xung đột, bộ Sát Phá Tham tính chất khác với Tử Vũ Liêm, cũng như nhóm Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương.


 Vì vậy khó tương hợp lẫn nhau, nhất là Tử Vi và Phá Quân. Mệnh có cách Vũ Sát thích hợp với kinh doanh hơn con đường quan chức nếu không đắc cách. Cần nhất sao Hóa Quyền để hóa Sát thành quyền hành. Thất Sát là ngôi sao chủ nhầm lẫn, gặp Quyền biến thành tinh tường. Lưu ý nếu có Hóa Quyền tại Mệnh là tối hỉ, ở tam hợp cần thêm cát tinh. Cách có QUYỀN gặp ở tuổi Giáp, Kỷ, Canh, Nhâm. Tuổi Canh có Vũ Khúc hóa thành Quyền là cách tốt. Mệnh không bị gặp Lộc Tồn do khác trục. Gặp Kình Hao hoặc Đà Hao. Với tuổi Giáp hợp với cách này khi được cả bộ Khoa Quyền Lộc, cũng không gặp Lộc Tồn, cách này dễ gặp thành công lớn và nhanh khi nhập hạn, với can Giáp thì không thể có bộ Tuế Hổ Phù chủ tăng thêm tính quan trọng, bù lại thêm được sao Thiên Khôi hoặc Thiên Việt. Các cách giao hội giữa Sát Phá Tham và Tử Vũ Liêm hợp cho tuổi Giáp, không gặp Hóa Kỵ nên tránh được bộ Kỵ Hình. Vũ Sát cách cổ nhân đánh giá không cao, thường các câu phú không luận tốt đẹp về cách này nhưng vẫn còn các bàng tinh, trợ tinh với uy lực mạnh gần như chính tinh Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt, vì vậy việc đánh giá khi chưa xem xét kỹ lưỡng là hoàn toàn sai lầm mà người viết đã nêu lên nhiều lần đúc rút từ các kinh nghiệm luận giải các lá số. Như cách Thất Sát cư Tí Ngọ Dần Thân nếu có Kỵ Hình lại là yểu cách. Cũng cần phân biệt khi Kỵ Hình ở vị trí tam hợp và khi có một hay cả hai sao xung chiếu luận giải khác nhau. Cách Vũ Sát cần gặp Hóa Quyền, Hóa Khoa, Tả Hữu. Tùy theo sự tụ tập các sao mà ở các cấp độ khác nhau. Gặp Hóa Quyền không bằng Khoa Quyền, tiếp đến là Khoa Quyền Lộc Tả Hữu, thêm Xương Khúc trường hợp này càng tốt, có Khôi Viêt tính quan trọng, chủ quý. Thêm Hình Ấn thành bộ Binh Hình Tướng Ấn quyền thế rất lớn. Tuy vậy, cách này vẫn còn những mặt khuyết điểm vì Vũ Sát có những bàng tinh khi gặp gây ra cách xấu. Mệnh Vũ Sát tối kỵ cung an Thân tại đây hình thành cách chết yểu nếu có thêm Sát Tinh, cách này nguy hơn cách Thất Sát độc tọa. Cách Vũ Sát gặp tại hạn tối kỵ bị các cách Quế Sứ Hoa Thương ngộ Thất Sát, Phi Việt Hỏa Linh Hình, Hình Kỵ Không Kiếp, có thể nguy hiểm đến tính mạng nếu Mệnh và Thân lại bị các sao lưu động xấu như Lưu Kỵ, Lưu Kình Đà.

Saturday, September 24, 2016

Tổng luận về sao Thiên Cơ






Tổng luận về sao Thiên Cơ và các vị trí đứng trên tinh bàn

Thiên Cơ là ngôi sao thuộc chòm Nam Đẩu Tinh, là sao thứ hai trong vòng Tử Vi. Thiên Cơ với nghĩa chính là Cơ ,  là cơ duyên, cơ hội,  cơ nguyên, cơ định và nguy cơ. Các sao của Tử Vi có các tên Hán Việt là sự quy định của các vị trí khí hóa của Thiên Nguyên trên Tinh Bàn, có tính chất chính là nghĩa  của chính tên mỗi sao tạo nên. Thí như với sao Thiên Mã là ngựa, là chuyển động, là tay chân. Lộc Tồn là tồn tại, là tiền bạc, là lộc khố. Các chính tinh có từng tên đều mang đặc điểm chính của sao, điều này rất quan trọng trong quá trình nghiên cứu môn Tử Vi, càng tìm hiểu sâu các cách cục, tổ hợp giao hội tốt xấu phải phối hợp các bàng tinh và chính tinh với nhiều nghĩa lại để luận đoán. Kình chủ tấn công, chủ mạnh, chủ trước, như các từ bổ thêm nghĩa như Kình Lực, Phát Kình, Cá Kình,... Với sao Đà chủ cản trở, chặn lại như từ bánh đà, lực đà. Cổ nhân sử dụng chữ Hán chỉ cần tinh thâm về nghĩa lí của tên các sao và các câu phú về Tử Vi đã luận có thể đúng đến bảy tám phần. Như cách Phủ Tồn gọi là hay vì Thiên Phủ là cái kho theo nghĩa đen, là bao phủ, bao trùm có Lộc Tồn tức tam hợp có Quốc Ấn là cách bao trùm tầm quốc gia nếu hợp cách, cũng là ngân khố nếu là cách Vũ Phủ có Lộc Tồn, lưu ý Vũ Khúc đồng cung với Thiên Phủ tính chất khác với Vũ Khúc ở vị trí tam hợp. Như mệnh có Cơ Lương Thìn Tuất khác Đồng Lương đồng tọa Dần Thân, mặc dù đều đủ bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương ở tam phương. Thiên Cơ là ngôi sao chủ cơ hội, thời cơ, cơ duyên, cũng chủ con số vì mang hàm ý tính toán, dự toán. Thiên Cơ nhập Mệnh thường có phong cách hiền hòa, nếu có Hỏa Tinh rất nong tính, gặp Linh Tinh lạnh lùng. Thiên Cơ kỵ với bộ Hỏa Linh, gặp hai sao này bị chi phối lớn, do tam hợp có Thiên Đồng cũng kỵ Hỏa Linh nên mệnh nên tránh Hỏa Linh tọa thủ, nếu tam hợp phải có các cách giải như Khoa Quyền. Thiên Cơ là ngôi sao tài năng, chủ do biết cách tính toán hợp lí, vì vậy nên tạo nên đặc tính vì bản thân trước, lợi ích đặt lên hàng đầu trái với Thiên Đồng là ngôi sao chủ tập thể, là ngôi sao chủ Phúc.
" Thiên Cơ miếu vượng đa năng".
Thiên Cơ thể hiện rất nhiều tài năng, vì vậy nếu có cách Cự Cơ là cách tài năng lớn, cũng là cách dễ phú quý vì Cự chính là lớn, Cơ chính là tài năng, cơ hội mà duyên phận cho. Thiên Cơ đồng độ với Thiên Lương tạo ra cách cục hay hơn cả cách CỰ CƠ, cách CƠ LƯƠNG là may mắn cách, là lương duyên, cơ hội may mắn hợp với Thiên Cơ. Cách sử dụng nghĩa chính của các sao phối hợp là cách căn bản để nghiên cứu tử vi. Tuy nhiên, qua kiểm nghiệm thì vẫn còn khá nhiều trường hợp ngoại lệ như cách đã đề ra. Tuy vậy, nếu muốn xem Tử Vi mà không đi từ gốc, ngay nghĩa của sao cổ nhân đã tìm đặt ra các khí của Thiên Can và Địa Chi mang đặc tính nổi trội nhất là tên riêng. Thiên Cơ độc tọa tính chất và đồng độ các sao mang ý nghĩa nhau. Với Cơ đơn thù ở vị trí Tí Ngọ là hợp cách, vì có Cự Môn tức cái cửa lớn. Thiên Cơ ở vị trí Tị Hợi có cách Cự Môn đồng cung Thiên Đồng là cách cùng chung phản đối, làm phản, Thái Âm và Thiên Lương cần thiết nhưng không có ở Mệnh. Thiên Cơ vĩnh viễn lục hội với Thiên Tướng. Thiên Cơ là sao có tính thay đổi nhưng không lớn, gia thêm các sao chủ chuyển động như bộ Phượng Khốc, Song Hao tính biến động lớn. Thiên Cơ ngộ Lộc Tồn là cách cơ hội tồn tại, cũng là cách tốt cho cơ thể vì Thiên Cơ có ý nghĩa là toàn bộ cơ thể. Thiên Cơ chính là nguyên cơ, chủ mang tính lí do, với THIÊN CƠ càng nhấn mạnh tính hỏi đáp. Trong kinh doanh, sự riêng tư, cá nhân và cơ hội là sự cần thiết cho một khởi đầu sự nghiệp của chính bản thân. Nhưng cũng do tính cá nhân mà Thiên Cơ rất dễ chuyển biến xấu, như trong xã hội từng nghe đến việc vì lợi ích cá nhân mà vi phạm lợi ích tập thể, các cách trộm cướp, chiếm đoạt cũng dễ có Thiên Cơ. Vì vậy sinh ra các câu nói ngay thực tế như lưu manh giả danh tri thức, nhìn thư sinh mà giết người, vì lợi buôn bán thực phẩm bẩn hại cộng đồng. Những Thiên Cơ xấu thuộc cách hám lợi quên đạo đức.
" Thiên Cơ hãm gia Sát cẩu thâu thử thiết".
Qua kiểm nghiệm các lá số THIÊN CƠ câu phú trên rất đúng. Vì vậy, Thiên Cơ cần bộ Xương Khúc. Bộ sao này chủ danh dự, văn hóa, nhập Mệnh hóa giải một phần tính vị kỷ của Thiên Cơ vì danh dự, Xương Khúc hóa thành Khoa chủ danh dự càng lớn. . Mệnh Thiên Cơ gia sát chủ lấy người khác làm của mình,  vì vậy nên khó thành công lớn nếu không có thêm Khoa Quyền Lộc. Thiên Cơ nhị hợp vĩnh viễn với Phá Quân. Thiên Cơ khi xấu thì Phá Quân chủ bất nghĩa, nếu Thiên Cơ tốt thì Phá Quân chủ chính. Phá Quân là sao dễ mang tính cách xấu vì tam hợp là Thất Sát chủ đoạt và Tham Lang là tham muốn rất dễ sa ngã. Trong tử vi nhiều kẻ luận không biết phải trái địa lý, tính chất xã hội ở từng khu vực mà đưa ra cách luận đoán vô căn, như việc cách Sát Phá Tham gia Tồn Kiếp Tuần Hồng ở từng nơi sẽ có những tai nạn khác nhau vì Địa Kiếp tức kiếp nạn do địa, đất, thổ nhưỡng mang lại từng vùng miền khác nhau mà luận khác nhau. Cũng cách rơi rụng xấu như Việt Linh Hình Không Kiếp Kỵ nhưng có kẻ bị rơi máy bay, có kẻ đi trên đường sét đánh, có kẻ lại bình yên vô sự  nhưng bị dày vò bởi tinh thần, bệnh tật. Tử vi là thực tế cuộc sống, không thể lấy chuyện huyền hoặc cuộc sống không có để mang vào cách trong tử vi, mà chỉ có thể lấy tử vi để đưa ra luận đoán và đời thực, vì vậy môn này mang tính nghiệm lí và phải bằng nghiệm lí mới có thể tìm hiểu sâu hơn. Hay nhìn vào thực tiễn mỗi quốc gia để xem xét các cách phạm tội bị xử trí. Cũng là cách giết người như Thất Sát gia HỎA HAO KÌNH VIỆT LINH HÌNH KỴ KIẾP QUYỀN là cách nổi nóng màn tạo ra họa sát nhân hoặc bị người giết. Trong trường hợp này nếu thủ hạn sẽ gây ra cách sát, nếu ở Việt Nam ta giết người thì ta bị tử hình, người giết ta thì ta chết chính là cách Thất Sát xấu,  nhưng ở nước bên Phương Tây, một tên sát nhân giết hàng loạt ở Na Uy chỉ phải chịu mức tù dưới cả chung thân. Thất Sát ở nước đó chia rõ hai trường hợp ta giết khác hoàn toàn ta bị giết. Rất nhiều các cách cục khác bản thân đã kiểm chứng. Như hồi trước người viết có dịp khảo sát hai cặp song sinh khi trong trường quân đội. Hai người sinh đôi có đa số những đặc điểm giống nhau nếu cùng ở một môi trường, nhưng càng lớn lên việc họa phúc của mỗi người khác thay đổi lớn hơn, tuy nhịp độ hạn phát hay bại vẫn có một số đặc điểm giống nhau. Ở cặp thứ nhất, hai anh em đều thi vào khối lực lượng vũ trang, người em đi học thiếu sinh quân từ sớm, xét vào trường khối quân đội, người anh học xong thi vào ngành công an. Do tính chất công việc khác nhau, người anh tiếp xúc nhiều với tội phạm, người em làm trong Quân Đội về ngành hậu cần nên hạn tốt và cách công danh địa vị khác. Tuy vậy, các đặc tính của thân thể khá giống nhau như tóc đều thưa, bị bạc tóc khi trẻ, da tay đều bong tróc, nhưng về sau do môi trường khác nhau, người em bị đau mắt đỏ biến chứng dẫn đến di chứng mắt bị mờ khó chữa, tiêu tốn nhiều tiền, người anh bị đau mắt đỏ chữa trị kịp thời không có vấn đề gì. Tính chất công việc người anh nguy hiểm, đối mặt nhiều tội phạm. Người em ở từ nhỏ trong quân đội tính kỷ luật cao, nghiêm khắc, chịu khổ do huấn luyện. Người anh tính cách hòa nhã hơn, vào ngành Công An nên cuộc sống sung sướng hơn, quyền hành trong xã hội cao hơn. Một số trường hợp song sinh sống hai vùng miền khác nhau, tính cách thay đổi hoàn toàn khác nhau. Vì vậy mới thấy rõ rằng, môn Tử Vi hàm ý giống xã hội, kẻ sống ở môi trường khác nhau cho tính cách khác nhau, như cái cây cùng một bọc tưới bón khác nhau kết quả khác nhau. Vì vậy, mỗi thời đại có những lá số giống nhau, như thời phong kiến sẽ luận khác và thời hiện đại luận khác. Riêng việc xét sự phát triển của Thiên Hư tức cái giả, cái ảo, cái hư thời nay là cả một câu chuyện dài, không thể luận như thời trước với câu phú.
" Mệnh Khốc Hư mạc đàm phú quý".
Các sao bản chất không thay đổi nhưng sự phát triển của xã hội khiến các sao có thêm nhiều tính chất mới từ tính chất cũ. Như Linh Tinh có thêm ý nghĩa là điện, điện tử. Ngày nay, cái họa Không Kiếp có thể xóa sổ cả một Thành Phố hàng trăm nghìn người tròn vài giây. Và cũng có thể phá hủy cả thế giới, khi đó lấy đâu ra số tốt hay xấu, như Thiên Lương may mắn, Thiên Đồng chủ phúc, mệnh hạn thân đều rất tốt đẹp cũng phải vong mạng như kẻ hạn xấu không phân biệt, đây là vận Thiên Hạ. Việc thay đổi số phận cũng không khó khăn với kẻ đã biết trước những mặt tai họa của chính mình.

Thiên Cơ chính là thời cơ, vì vậy đây là ngôi sao dễ thành công do nắm bắt được cơ hội của trời cho. Thiên Cơ cũng chính là ngôi nhà, chính là cây cối. Thiên Cơ nếu thêm bộ Kình Đà Phượng có tính xây dựng. Cơ ngộ Khôi Việt chính là viên ngọc quý, đây là cách nói chính nghĩa đen, vì Thiên Cơ cũng chủ là đá, Khôi Việt có đặc tính là quý. Bộ Khôi Việt đi với Cơ Nguyệt Đồng Lương là rất hợp cách, tăng tầm quan trọng của nhóm sao hiền hòa trong xã hội, cũng là cách phát may Lương Việt và cách phát phúc Đồng Việt. Thiên Cơ là sao tài giỏi nhất của nhóm Cơ Nguyệt Đồng Lương. Thiên Cơ rất ưa Hóa Khoa, chủ cách nghiên cứu sâu về khoa học, Thiên Cơ là sự tính toán, tìm hiểu khoa học, và cũng là cách ít gặp tai họa vì đây là ngôi sao của cá nhân, của tư lợi, bản thân. Tuổi Đinh khi Thiên Cơ hóa thành Khoa thì đồng thời Thiên Đồng ở tam hợp hóa thành Quyền, nếu có Thái Âm đủ bộ Khoa Quyền Lộc nổi danh tiếng. Với Thiên Cơ hóa thành Quyền ở tuổi Bính ta cũng được bộ Quyền Lộc do Thiên Đồng hóa thành Lộc. Với Thiên Cơ hóa Lộc, nếu có Thiên Lương thành bộ Lộc Quyền. Với tuồi Mậu, Thiên Cơ hóa thành Kỵ không luận là quá xấu vì Thiên Cơ là tài năng, đi với Kỵ nếu gia cát là cách kỳ tài. Tuổi Đinh và Bính có THIÊN CƠ là hợp cách nhất. Không Kiếp là tối hung thần, đóng đâu nguy đó mười phần hiểm nguy. Bộ Không Kiếp làm xấu hoàn toàn cách Cơ Nguyệt Đồng Lương mà chủ là Thiên Không, một số chính tinh khác kỵ Địa Kiếp hơn
Bộ Không Kiếp tọa thủ tại Mệnh nếu không ở vị trí đắc ý gây ra nhiều tai họa cho Chính Tinh, đây là bộ sao phản tác dụng tốt đẹp lớn nhất của Tử Vi.

Friday, September 23, 2016

Thất Sát cư Dần Thân





Thất Sát độc tọa tại vị trí Dần Thân thủ mệnh



Thất Sát tọa thủ ở vị trí Dần Thân thuộc nhóm sao Sát Phá Tham, với Phá Quân cung Quan Lộc và sao Tham Lang ở cung Tài Bạch. Bộ sao Sát Phá Tham là đối trọng của bộ Tử Vũ Liêm, hoặc khi đầy đủ là Tử Phủ Vũ Tướng Liêm. Khi giao hội hai nhóm sao này xảy ra xung đột như nhóm Cự Nhật và Cơ Nguyệt Đồng Lương. Sát Phá Tham là bộ sao cổ nhân liệt vào nhóm Hung Tinh, trường hợp này đúng khi Mệnh có Sát Phá vì hai sao này có tính chất Sát . Bộ SÁT PHÁ THAM được lãnh đạo, cầm đầu bởi sao Phá Quân, và Tham Lang chính là tham vọng, kế hoạch. Phá Quân là ngôi sao chủ bắt và thả. Bộ Sát Phá Tham hợp cách có thể nhập hạn với KHÔNG KIẾP và giải họa rất tốt với hai Sát Tinh này. Thất Sát ở 12 cung độ đều mang đặc tính Sát và tính nhầm lẫn. Thất Sát là ngôi sao rất dễ mất khi xấu, và cũng là ngôi sao chủ được khi chỉ cần tránh các sao kỵ gặp, chưa nói đến các bàng tinh, trợ tinh hợp cách. Tổ hợp của ngôi sao Thất Sát phân hai trường hợp rõ ràng là Thất Sát độc tọa và Thất Sát giao hội với Tử Vũ Liêm. Các cách Vũ Sát, Liêm Sát, Tử Sát tùy các chính tinh đồng độ mà mang các đặc tính hoàn toàn khác nhau. Thất Sát độc tọa có vị trí Dần Thân Tí Ngọ được xét là hay, Thất Sát không nên đồng cung với chính tinh khác mang ý nghĩa chủ gây ra tình trạng xấu hơn cho cả hai sao, do Thất Sát chỉ giao hội với bộ Tử Vũ Liêm chủ bạo lực, hành động càng gây ra tính khắc hình của Thất Sát. Thất Sát ở cung độc toạ trừ ở vị trí Thìn Tuất nhập la võng kị cho Sát Phá nên xấu, các cung độc tọa còn lại đều là vị trí đắc ý. Thất Sát nhập Mệnh trong tính cách liên quan nhiều đến tính tham vọng và tính sát của ngôi sao này. Thất Sát là ngôi sao có tính khắc kỵ, chủ được và mất, không hóa khí với tất cả các Thiên Can. Tham Lang và Phá Quân hóa khí ảnh hưởng nhiều đến Thất Sát, nếu có Hóa Kỵ gia thêm Thiên Hình là yểu cách vì hình thành cách chủ mất, bộ Kỵ Hình gây nguy hại cho thân thể.
" Kỵ Hình Thất Sát tương phùng, thiếu niên yểu chiết như dòng Nhan Uyên"
Bộ sao Hóa Kỵ và Thiên Hình khi thành cách không được các sao hợp với Kỵ và Thiên Hình thì mang tính vi phạm, cũng chủ các hành vi bị ghét bỏ, chủ loại trừ. Thiên Hình có tính chất khắc xung, hình hại khi đi với Hóa Kỵ, nếu chỉ có Thiên Hình gia cát tinh không bị Thiên Việt hoặc Hỏa Linh là cách chính trực công minh do tính kim mang sát của Thất Sát.
" Thất Sát ngộ Thiên Hình thần long định giáng".
Sao Thiên Hình còn chủ về pháp luật, hình pháp, cần có cách Binh Hình Tướng Ân, Hình Xương Khúc, Hình Khoa, Hình Quyền để đắc cách cho Thiên Hình. Thất Sát kỵ các sao mang tính sát, nếu ngộ Bạch Hổ là cách dễ gặp tai ương.
" Thất Sát thủ mệnh,  lưu niên Bạch Hổ tai ương".
Thất Sát luôn có đối cung là Thiên Phủ. mệnh Thất Sát đa phần thích chiếm lấy của người làm của mình, trái ngược sao Thiên Lương lấy của mình cho mượn hoặc tặng. Thất Sát tại Dần Thân cung Tử Phủ xung chiếu ở đối cung, nếu Sát tốt thì biến địa vị bên ngoài là của mình, nếu xấu là cách bản thân  bị trị bởi cách Tử Phủ. Do tam hợp có THẤT SÁT luôn có hai sao rất mạnh là Tham Lang và Phá Quân. Nếu Tham Lang được Linh hoặc Hỏa đồng cung là cách Hỏa Tham tương phùng, và Tham Linh tịnh thủ là cách ham muốn làm giàu hoặc quyền lực, Mệnh có cách này đại vận tốt đẹp bộc phát thường lớn. Cách THAM HỎA tốt hơn cách LINH THAM vì Tham Lang cư ở Tài cung nên tài cách tốt hơn. Nhị hợp Tham Lang có cả Thiên Đồng Mão Dậu. Phá Quân cư cung Quan Lộc ở vị trí đắc ý hợp lí, ở vị trí Tứ Mộ, sao Tham Lang hợp cách chủ được ngưỡng mộ bên ngoài vì ham muốn, tham vọng.  Phá Quân cư Quan Lộc thường đảm nhiệm phụ trách một vị trí quản lí trong công việc. Phá Quân rất cần thêm các sao chủ Quyền để hóa tính hao tán, bắt thả thành Quyền Lực trong công việc. Với Phá Quân Hóa Lộc cũng là cách hay, chủ công việc càng thay đổi phá cũ càng tạo ra tiền bạc. Bộ sao Sát Phá Tham trừ mệnh thuộc một trong ba sao có tính chất riêng biệt rõ ràng của từng sao. Khi luận cần xét cả tổ hợp Sát Phá Tham giao hội với bàng tinh để đưa ra các kết quả chính xác, các sao ở vị trí đồng cung tác động lớn hơn với bàng tinh ở vị trí tam hợp. Thất Sát Dần Thân có Cự Môn ở vị trí nhị hợp, đây là cách hay khi có cả Cự Môn, Tử Vi và Phá Quân tăng thêm độ số cho cách cục. Bộ Sát Phá Tham cần có Xương Khúc hoặc Tuần Triệt, Hóa Khoa tăng tính hiểu biết cho nhóm sao này, mặt khác hưởng chữ phòng tránh, phòng bị, khám xét ra các tai họa. Mệnh Thất Sát cần thiết nhất là Hóa Quyền, Thất Sát chủ được mất có Hóa Quyền là được, hoặc được nhiều hơn mất,  luận trong mọi  trường hợp có Thất Sát tại Mệnh. Hóa Khoa là sao chủ hiểu biết, phòng tránh, cũng chủ bằng cấp, Thất Sát có Hóa Khoa sự liên quan đến tính Sát giảm. Bộ Xương Khúc chủ văn hóa, nghệ thuật, phòng tránh được Không Kiếp tại Mệnh, Thất Sát gặp Không Kiếp tại hạn tốt nhưng tại Mệnh cần phải xét các sao Khoa Quyền, Tả Hữu, Binh Tướng tại mệnh. Trường hợp tại Mệnh cũng cần bộ Không Kiếp ở vị trí đắc ý, phải tránh xa các bàng tinh kỵ với Không Kiếp như Đào Hồng, Kỵ, Hình, Lộc Tồn,... Thất Sát ở vị trí Dần Thân mệnh lập đã là cách tốt, tối kỵ Thân Mệnh đồng cung hình thành cách Thất Sát lâm thân là yểu cách. Thất Sát kỵ có Triệt đáo đầu, các sao Tử Phủ Tướng, Nhật Nguyệt sáng gặp Triệt là cách xấu, các chính tinh này không thích hợp với Triệt, đặc biệt là bộ Tử Phủ, khi đó tính KHÔNG VONG của Triệt thể hiện lớn cần chú ý khi luận giải.


Thất Sát cư Dần Thân gặp Thái Tuế hình thành cách lập trường tư tưởng chính đạo, nói đi đôi với làm, uy tín của Thất Sát được gia tăng, nếu có bộ Tuế Phượng là cách được ngưỡng mộ, tức được bộ Tứ Linh Cái Hổ Phượng Long.
" Thất Sát ngộ Thái Tuế trí dũng hữu thừa".
Cách này dễ bị nhầm lẫn với trường hợp Thất Sát Bạch Hổ và Thất Sát Quan Phù. Cách này đúng chỉ khi Thất Sát đồng cung với Thái Tuế, nếu đồng cung với Bạch Hổ tính sát lớn thành hung cách, đồng cung với Quan Phù hưởng như Thái Tuế vì Quan Phù là lập trường. Sao Thái Tuế là một trong các sao quan trọng để đánh giá cung Mệnh hay hơn, đây là sao an theo Địa Chi, chủ sự thật, việc thật, cũng chủ lập trường trái với Thiên Hư ở đối cung chủ giả, mang tính xã hội. Sự đối xung của sao này trái ngược hoàn toàn về tính chất. Thất Sát gặp Hóa Khoa với tuổi Ất với sao Tử Vi hóa thành Khoa xung chiếu. Cách này rất khó đạt Hóa Khoa khi cả Phá Quân và Tham Lang đều không có. Chỉ còn trường hợp phụ tinh Xương Khúc Tả Hữu hóa nên luận rất tốt nếu có Hóa Khoa. Trợ tinh Tả Hữu và Xương Khúc tính chất mạnh như Chính Tinh, đều có các bàng tinh an theo hai sao này. Mệnh có Tả Hữu thuộc cách có phe đảng, chân tay hợp với Thất Sát hơn Xương Khúc. Thất Sát gặp Khôi Việt luận là tốt đẹp vì Khôi Việt là hai sao trong Lục Cát Tinh ( sức trợ giúp lớn nếu không bị phá), nhập Mệnh khiến Thất Sát trở nên quý, Thất Sát là quân, cũng có thể là tướng. Vì có tính Sát cần những sao chủ quý nhân, chủ quyền hành sinh sát hoặc chủ bằng cấp, chủ được ngưỡng mộ là các cách tránh trường hợp yểu tử vì thương tích, liên quan đến kim loại, và tính mất của Thất Sát. Theo nguyên tắc càng tụ họp nhiều cát tinh càng tốt. Thất Sát không ngại gặp Song Hao, nếu được bộ Hao Kình, hay hơn là Đại Kình gia các sao tăng thêm tính quan trọng như Khôi Việt, Tuần, Hồng, Tuế, Khoa là cách chủ tranh đoạt được. Như việc để leo lên vị trí cao hơn thì cần tranh đoạt, nói theo cách khác là nỗ lực để đạt được mục tiêu, tùy có thêm Sát Tinh để luận đoán chi tiết. Thất Sát hạn đến cung Vũ Khúc hoặc Tham Lang là hạn quan trọng.


Tuesday, September 20, 2016

Cự Nhật Dần Thân tổng luận






Thái Dương và Cự Môn đồng độ ở vị trí Dần Thân


Cự Môn và Thái Dương đồng tọa tại vị trí Dần Thân thuộc nhóm sao CỰ NHẬT đầy đủ, khi đó cách CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG tại cường cung Phúc Phối Di cũng hoàn chỉnh theo. Do Mệnh có sao Thái Dương nên phân vị trí đắc lợi và hãm rõ ràng. Vì vậy cách Cự Nhật tại Dần hay hơn ở cung Thân vì được bộ Nhật Nguyệt sáng rất cần thiết cho hai cung Tài và Quan không có chính tinh tọa thủ. Bộ Nhật Nguyệt sáng hay tối rất quan trọng cho các cung VCD, ở đây lại có 3 cung Vô Chính Diệu từ Mệnh nhìn ra. Trong các nhóm sao lớn thì chỉ nhóm CỰ NHẬT cần 2 sao là đầy đủ, vì tính chất của Cự Môn đặc biệt hơn các chính tinh khác. Cự Môn là ngôi sao chủ khuynh hướng lãnh đạo, luôn Lục Hội với sao Tử Vi nên có những đặc tính và khả nằn tương đối quan trọng. Chỉ cần Cự Môn và Thái Dương đã có thể trở thành nhóm sao hoàn chỉnh. Trong Tử Vi thì Cự Môn là cái miệng, mang tính thị phi sẵn có, một số sách luận Cự Môn là ÁM TINH , tính Ám của Cự Môn chủ do miệng lưỡi, lời nói mà ra. Cự Môn thuộc nhóm sao mang tính chống đối khi đi với các bàng tinh chủ tranh đấu như Kình Dương. Do Cự Môn có tính chống đối, và bản thân cũng dễ ở vị trí thủ lĩnh, người đứng đầu nên mang tài năng lớn, nếu không gặp Sát Kỵ mà gia cát sự thành công rất lớn, không thua kém với nhóm Tử Phủ Vũ Tướng Liêm hợp cách và hơn hẳn nhóm Cơ Nguyệt Đồng Lương. Vì vậy nên Cự Môn ở vị trí vĩnh viễn Lục Hội với Tử Vi.  Một Cự Môn tốt là dùng lời nói thu phục toàn bộ xã hội, là phản đối, can ngăn cho đến phản bội cái xấu. Như việc người đứng đầu chống lại Đảng chính trong các quốc gia nhiều Đảng phải. Cự Môn khi tốt còn là người thủ lĩnh của một phong trào, một tổ chức kinh tế,... và giành được quyền hành, giành quyền kiểm soát tính công bằng xã hội khi ngôi sao Tử Vi gây ra hành động sai trái. Như việc Quân Đội giành chính quyền khi ông tổng thống Lybia bị buộc tội tham nhũng, và kẻ bắt ngôi sao Tử Vi đứng đầu là Phá Quân đứng đầu, ngôi vị phần thắng là Cự Môn phản kháng đúng lên điều hành đất nước. Việc hạ bệ cũng hay diễn ra trên chính trường. Đây là khi Cự Môn hoàn toàn hợp cách cũng như Phá Quân và Tử Vi lên đứng đầu nắm quyền ở cấp quốc gia, còn bình thường trong đa số trường hợp Cự Môn chỉ có các đặc tính bình thường tùy theo bàng tinh quyết định. Cự Môn và Thái Dương là hai sao có thiên về tính chất mạnh, nếu mệnh Nữ Nhân không mấy hợp vì khả năng cự cãi, chống đối như đàn ông, và Thái Dương cũng chủ nam nên tính cách không được dịu dàng, nhẹ như bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương, kỵ gặp thêm các sao như Bạch Hổ, Kình Dương,.... Cách Cự Nhật và tất cả các cách Cự Môn đều hỉ được bộ Song Hao tọa thủ, tức Mệnh và Di, hay nhất là cách Hao Kình rất hợp, nếu có Hao Đà cũng gọi là hay vì Cự Môn hợp với cả bộ Kình Đà.
" Cự Cơ chính hướng hạnh ngộ Song Hao uy quyền quán thế"
" Cự phùng Dương miếu tốt thay thăng quan tiến chức vận này mừng vui".
Cự Môn tối kỵ gặp Lộc Tồn hình thành cách Cự Tồn tức luôn tồn tại bất mãn, cái phải đấu tranh, Mệnh luôn phải nhẫn nhịn, Lộc Tồn chủ tồn tại rất kỵ Cự Môn và Phá Quân. Cự Môn là sao chủ phản đối gặp Lộc Tồn có Bác Sĩ tính phản kháng lớn.
" Cự phùng Tồn tú cát xứ tàng hung".
Cách này tuy không hay nhưng vẫn tốt hơn cách Phá Quân ngộ Lộc Tồn. Cách CỰ NHẬT có LỘC TỒN cũng có một số đặc điểm hay về mặt tài sản của bộ Cự Nhật. Trường hợp Cự Môn đồng độ với Quốc Ấn tuy xấu nhưng tăng tính quan trọng của cách cục vì Quốc Ấn là sao chủ quốc gia. Cự Môn giao hội với bộ Phi Thành Phục có cách Cự Thanh và Cự Binh là hai bàng tinh hợp với Cự Môn, đồng cung với Phi Liêm tính thị phị tăng, dễ gây xấu thêm khi gặp Sát Tinh.
" Cự Nhật Dần cung, thiên môn nhật lãng, kỵ ngộ Lộc Tồn, ái giao Quyền Phượng".
Cự Môn và Thái Dương là hai sao cần gặp Hóa Quyền, cách Cự Nhật cũng là cách chủ về quyền thế nếu hợp cách. Tuổi Canh tứ hóa là Cự Nhật Khúc Xương rất ưa bộ Cự Nhật vì được Quyền Lộc, Cự Môn khi Hóa Lộc tính ám chuyển thành Lộc Ám như người viết đã đưa ra nhiều lần là Lộc cần phải Ám, không nên lộ. Thái Dương hóa thành Quyền chủ quyền lực.
" Tân nhân tối ái Cự Môn".
Tuổi Quý có TỨ HÓA là Phá Cự Âm Tham, khi đó Cự Môn hóa thành Quyền, sao Thái Âm hóa Khoa, cung Tài, Quan, Di được hưởng HÓA KHOA của sao Thái Âm. Cách Quyền Phượng hay vì Phượng Các luôn tam hợp với sao Thiên Khốc hình thành bộ Quyền Khốc có Phượng tính quyền lực lớn, chủ tiếng nói được trọng vọng, tiếng nói phản đối được hưởng ứng.


Cự Nhật cách rất kỵ gặp Hóa Kỵ. Tuổi Đinh có Cự Môn Hóa Kỵ hình thành cách CỰ KỴ có Triệt giảm thiểu đi thị phi của Cự Môn nhưng vẫn còn nhiều khuyết điểm. Qua kinh nghiệm cách Cự Môn hóa thành Kỵ có Triệt ít nguy hại như câu phú. Nếu có Khoa luận là cách Cự Kỵ Khoa tốt đẹp, gặp Thanh Long Lưu Hà càng hay.
" Cự Môn Hóa Kỵ giai bất cát, Mệnh Thân Hạn kỵ tương phùng".
Tuổi Giáp hình thành cách Thái Dương Hóa Kỵ, mệnh lập tại Dần có Lộc Tồn là cách cục xấu, hình thành cách Tồn Cự Kỵ chủ mệnh tạo là người lo tào lao, bản thân muốn thoát khỏi cách sợ hãi, lo lắng chuyện nhỏ nhặt nhưng không thể, gia thêm Không Kiếp tính nguy hiểm lớn dù Không Kiếp Dần Thân. Mệnh lập tại Thân tuổi Giáp lại là cách không mấy xấu, Thái Dương ở Thân hãm có Triệt ở vị trí Kim cung tốt, chủ triệt bỏ cái sai của Kỵ. Hình thành cách Phi Liêm ngộ Cự Môn không mấy hay nhưng được bộ Long Kỵ chủ cơ hội giá trị như Song Hao. Vì vậy đây là cách khá tốt, khác vị trí ở Dần. 

Saturday, September 17, 2016

Cơ Lương Thìn Tuất thủ mệnh




Thiên Cơ và Thiên Lương đồng độ tại vị trí Thìn Tuất


Thiên Cơ và Thiên Lương đồng tọa tại La Võng là cách cục hay, đây là bố cục Cơ Nguyệt Đồng Lương hoàn chỉnh, vị trí các sao hợp lí với cách Đồng Âm ở cung Tài Bạch và VCD có Nhật Nguyệt với cách nội Nguyệt, ngoại Nhật tốt đẹp. Mệnh Cơ Lương tại Thìn Tuất cung Phúc Đức cũng tốt khi có bộ Nhật Nguyệt chiếu. Vì vậy, cách CƠ LƯƠNG tại Thìn hay hơn tại Tuất vì được Âm Dương sáng. Thiên Lương thủ Mệnh phụ thuộc nhiều vào Thái Âm, với cách Âm Lương sáng chủ may mắn được che chở, cách này hay không kém bộ Đồng Lương Dần Thân.
" Cơ Lương xảo biến đa tài ngộ Xương Khúc đa tài mẫn tiếp".
Cách Cơ Lương được gọi là hay vì có một Thiên Cơ chủ cơ hội, thời cơ đồng cư Thiên Lương chủ may mắn, Thiên Cơ hay khi ở La Võng chủ đa mưu quyền biến, đây là vị trí tốt của Thiên Cơ. Cách Cơ Lương đồng cung là cách hợp thời, do đồng cung nên tính chất hợp thời cơ càng mạnh mẽ. Bộ Cơ Lương rất hỉ được Xương Khúc hình thành cách Cơ Nguyệt Đồng Lương ngộ Xương Khúc là cách an nhàn, quý hiển của nhóm Văn Đoàn. Cơ Lương Thìn Tuất cổ nhân thường nhấn mạnh tới tính chất Tăng Đạo khi ngộ Không Vong. Thiên Cơ là hiền, Thiên Lương là lương tâm, bộ sao này gặp Triệt dễ lộ ra lương tâm tốt đẹp, là cách chủ hưởng phúc, cũng chủ chịu thiệt hơn để người khác được lợi. Vì vậy, trong các sao Tử Vi thì Thiên Lương chủ may mắn nhất do chính là Lương Tâm, Lương Thiện. Mệnh Cơ Lương gia cát tinh đặc trưng nổi bất nhất là có tính từ tâm. Cơ Lương hỉ gặp Lộc Mã hình thành cách Phú Kham Địch Quốc, cách này hay do sự may mắn và tài tinh Thái Âm có thời cơ tức Thiên Cơ hợp lí. Cách cục Cơ Lương hợp với cả bộ Tồn Tướng Ấn, Phi Phục Thanh và bộ Song Hao, tức Hao Kình. Thiên Cơ là số, Thiên Lương là may mắn, đây là cách hợp với các con số may mắn, cũng chủ số phận may mắn nếu hợp cách. Nhưng câu hỏi cuối cùng đặt ra là thực sự kết quả là may mắn hay không, rất nhiều người bộ Cơ Lương thủ mệnh lại hưởng chữ không may khi mà Thiên Lương là người cao tuổi, lại chủ yểu cách. Đáp án cuối cùng phải là bàng tinh gia hội. Cách Cơ Lương khi xấu là số phận không may, kẻ hiền lành bị chết, kẻ ác không bị trừng trị, là cách gặp tai nạn, cách cuộc sống không êm đềm. Như các sách man thư đưa cách tăng đạo là cách xấu nhất của Thiên Lương khi gia sát tinh quả thật không có kiến thức, học man thư đoán xằng bậy,  để đạt cách tăng đạo tức phải được cách êm đềm hưởng phúc vì bản thân phải đang sống sót, đang thọ tức Thiên Lương không bị phá cách nặng nề, đang được hưởng phúc là tốt, cứ lấy thực tế kẻ theo cửu lưu đạo sĩ ẩn dật núi rừng, tăng sĩ thường được có tuổi thọ và an nhàn, nếu xấu khi gia Sát Tinh phải là cách vô thọ, tức yểu cách.


Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương cần Tam Hóa vì tính chất KHOA QUYỀN LỘC của bản thân Chính Tinh không lớn như các chính tinh Tử Phủ Vũ Tướng, Sát Phá Tham. Vì vậy, cần Hóa Khí để Chính Tinh thay đổi tính chất hóa thành Quyền Uy, Tiền Bạc hay Bằng Cấp. Nếu không có Tam Hóa cần thiết nhất là Thái Âm sáng chủ sớm có công danh. Cơ Lương ngộ Lộc Mã là cách giàu có lớn, chủ hình tượng xe ngựa chở lương thực trao đổi đúng thời cơ mà hái ra tiền bạc. Cách Lộc Mã hoặc Song Hao tính động lớn rất thích hợp với Thiên Cơ, hơn hết CƠ ở đây có LƯƠNG là thời cơ may mắn. Sao Thiên Cơ luôn có Phá Quân nhị hợp thúc đẩy tính động, ở tất cả các cung gặp cách Song Hao hoặc Lộc Mã đều luận là tốt. Thời cơ cần thay đổi để thành công. Thiên Cơ hỉ được Hóa Khoa chủ dấu hiệu thành công lớn, cũng hình thành cách may mắn tốt đẹp là Cơ Lương Khoa, hóa giải một số tính chất xấu của La Võng. Tuổi Đinh có KHOA QUYỀN LỘC là Nguyệt Đồng và Cơ, vô hình chung hưởng cả bộ Tam Hóa, nếu Mệnh an tại Thìn có thêm cách Long cư Long vị, nếu tại Tuất được thêm bộ Tồn Ấn Bệnh hợp, thêm cách giáp Khôi Việt luận là thượng cách, nếu sinh Tháng Lẻ, hoặc không bị Không Kiếp xâm phạm chủ Mệnh cục đại phú và quý, gia Tả Hữu chủ mệnh thuộc tầng lớp địa vị đứng đầu trong xã hội. Cách CƠ LƯƠNG và các cách Cơ Nguyệt Đồng Lương hay khi hoàn chỉnh đều dẫn đến khiếm khuyết là bộ Tử Vũ Liêm và Sát Phá Tham giao hội. Điều này dẫn đến cung hạn này là cung hạn then chốt của Mệnh, nếu Mệnh quá tốt đẹp thường dẫn đến các cung này xấu theo luậ t bù trừ các bàng tinh. Vì vậy, cần trải đều Sát Tinh ở Mệnh để cung hạn Sát Phá Tham gia Tử Vũ Liêm không ở mức quá xấu, như vậy mới xét là Mệnh tốt.  Cách Cơ Lương Thìn Tuất rất kỵ bộ Tang Hư Khách, hình thành cách Cơ Lương Tang, hoặc Cơ Hư đều xấu, chủ té ngã.
" Cơ Nguyệt Đồng Lương tác lại nhân".
Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương khó có thể là kẻ đứng đầu, vì bản thân Chính Tinh không có tính chất ấy. Các sao chủ đứng đầu là Kình Dương, Thiên Khôi, Cự Môn, Phá Quân, Tử Vi thủ Mệnh khuynh hướng cầm đầu lớn, nếu nhóm Văn Đoàn muốn làm người đứng đầu cần gia thêm Kình Dương hoặc Thiên Khôi, hoặc chờ đến hạn có các sao này. Cách này gặp Hỏa Linh cũng không hay, chủ giảm thọ và mặt công danh.
" Cơ Nguyệt Đồng Lương tối kỵ Hỏa Linh xâm phá".
Muốn giải Hỏa Linh cần thêm Lộc nhưng vẫn còn các tính chất xấu của bộ Hỏa Linh. Bộ Cơ Lương không ngại gặp Hóa Kỵ, nếu có cách Kỵ Khoa, Kỵ Thanh càng hay, kỵ gặp cách Kỵ Hình. Mệnh Cơ Lương kỵ nhất gặp Không Kiếp, tiếp theo là Hỏa Linh và Tang Hư đồng cung.



Luận về cung Phúc Đức





Tính Chất Cung Phúc Đức Trên Lá Số Tử Vi


Cung Phúc Đức thuộc cường cung của lá số tử vi, nhưng tầm quan trọng của cung này lớn hơn cung Phối và Di, nếu cung an Thân tại đây tức sinh giờ Sửu Mùi càng quan trọng. Các câu phú Tử Vi đã đưa ra nhiều cách ở Phúc cung, đây là cung của tổ tiên, dòng họ và liên quan trực tiếp tới bản thân. Ở các nước Châu Á nói chung, từ xưa đến nay cổ nhân đã nhận biết được sự liên quan của dòng họ, những người đã khuất tới đời sau. Ta thường nghe tới câu " Lấy vợ xem tông, lấy chồng xem giống". Cũng nhiều người nói về sự hưng thịnh hay suy tàn của cả dòng họ. Việc xem phong thủy mộ,... về vấn đề tâm linh nhưng dễ thấy. Có dòng họ phát về binh nghiệp, có dòng họ phát về y thuật hay về kinh doanh. Cung Phúc Đức tốt còn ám chỉ sự thừa hưởng các phẩm chất tốt đẹp từ dòng họ. Ở Châu Âu việc cung Phúc Đức có thể không quan trọng bằng Phối cung vì tập quán sống của họ. Như ở nước ta, việc tự hào con cháu vua Hùng, quan trọng hơn nữa là sự cố gắng nỗ lực suốt cuộc đời của chính bản thân là để lại tài sản cho con cháu, bao nhiêu tước vị, công danh đều phải có người kế tục, nối tiếp. Trong Tử Vi, các sao Thiên Lương và Thiên Đồng bộ sao phúc may dễ đưa vào thế giới tâm linh, nhưng đúng như vậy, Mệnh có hai sao này dễ tin tưởng vào sự phù hộ, Thiên Đồng và Thiên Lương có tâm tính phúc thiện, hay được che chở may mắn, điều này rất rõ với người có bộ sao này thủ mệnh, tức Đồng Lương hợp cách. " Ấm Phúc tọa Mệnh Thân, bất phạ tai ương". Cung Phúc Đức là cung chỉ sự may mắn, phúc của chính bản thân, nếu cung này tốt có thể che chở cho nhiều cung khác. Cung Phúc Đức tam hợp với cung Thiên Di và cung Phu Thê, khi Phúc tốt tức ba cung đều tốt tức là cách ra ngoài đường gặp may mắn, được giúp đỡ, là gặp người Phối Ngẫu thích hợp. 12 cung trên Tử Vi đều quan trọng, và đều có thể gây nguy hiểm cho tính mạng nếu xấu đến rất xấu, đặc biệt là khi Hạn qua. Vì vậy có người chết vì anh em, chết vì con cái, chết vì bạn bè,.... đều rất thực tế, ở đây Chết có thể là tài sản, công danh đến tính mạng. Các cung Tam Hợp của Cường Cung nếu xấu thì tác hại đến thường nhanh chóng nên cần quan tâm hơn. Cung Thiên Di nhiều sách đưa ra luận chứng là cung không cần tốt. Như cách " Thiên Di tối kị Kiếp Không lâm vào" là cách ra ngoài gặp nạn rất xấu, nguy hiểm. Hay cách " Địa Kiếp lâm Phúc Đức nhi hữu tai" cũng là cách lắm tai lắm nạn. Lắm kẻ Tử Vi học lỏm được mấy câu chữ đã học đòi luận giải lá số của người khác, rồi lập luận sai lầm, đưa ra bao lý thuyết mới để lý giải mà không biết đến cái gốc. Như việc các thầy xem Tử Vi bây giờ chăm chăm nhìn vào Mệnh Tài Quan, thấy tốt đẹp phán là số làm vương, làm tướng mà không rõ lẽ Âm Dương. Lại đọc trong sách viết " Mệnh là tối quan trọng, chủ định phân cục số". Đa phần đều lầm tưởng lấy cung Mệnh phán xét tính cát hung, cách cục cao thấp của cả đời người. Cần phân biệt rõ Mệnh và Cung Mệnh mới rõ lí của cổ nhân. Một lá số Tử Vi tốt thì là Mệnh tốt, không phải cung Mệnh tốt. Nếu muốn xét MỆNH tốt hay xấu phải luận toàn bộ Lá Số Tử Vi. Tiêu chuẩn đầu tiên của Mệnh tốt phải là " Bình Hòa là Phúc". Như kể một kẻ Mệnh rất tốt Tử Phủ Dần Thân gia Tam Hóa Phụ Bật Khôi Việt, đáo hạn Sát Phá Tham ngộ Không Kiếp Tuần Tồn Hình Kỵ vẫn chỉ là kẻ có MỆNH xấu, mặc dù cung Mệnh rất tốt, nhưng Đại Hạn 22 đã bước vào tuyệt khí, tiểu hạn đáo Sát Phá Tham mệnh vong, như vậy không thể luận là tốt đẹp, nếu hạn Sát Phá Tham chỉ ở mức xấu thì Mệnh tốt vẫn có thể qua dễ dàng vì cung Mệnh quan trọng hơn, chủ tính cách, bản tính của chính đương số. Vì vậy nên lại có câu " ( Cung ) Mệnh tốt không bằng Thân tốt, Thân tốt không bằng Hạn tốt". Xét đời người tốt xấu phải lấy toàn bộ cách cục của lá số xem xét nơi xấu nhất và tốt nhất, các Hạn hành đi hợp lí không.


Các Cường Cung Mệnh, Tài, Quan, Phúc, Phối, Di là nơi cung Thân có thể an vào đều là các cung có tính quan trọng và mang tính bản thân nhiều hơn. Cung Phúc Đức cần thiết phải tốt đẹp để khi thành công, tức giai đoạn hưởng PHÚC không bị tai họa ập xuống, đây cũng là một điểm khi đoán Hạn chết, khi đó cung Tiểu Hạn quan trọng, đến Đại Hạn, đến cung an Thân, đến cung Phúc Đức rồi đến cung an Mệnh nguyên thủy bị Lưu Phi Tinh xâm phạm. Cung Phúc Đức hỉ có Thiên Đồng hoặc Thiên Lương, Thái Âm tọa thủ hợp cách. Cung Phúc Đức lưu ý không nên quá tốt đẹp hơn cung Mệnh, vì khi đó các cát tinh bị phân phối ở Phúc Phối Di khiến Mệnh Tài Quan yếu thế, dễ dẫn đến sự phụ thuộc, nhờ cậy hoặc được giúp đỡ của Mệnh tới các cung ấy. Tuy nhiên, nếu tốt quá nhưng Mệnh Thân không xấu vẫn luận là hay vì đại hạn thứ ba bước vào tam hợp Phúc Phối Di khi ta còn trẻ cũng cần sự giúp đỡ từ bên ngoài hoặc bà con, vợ. Chỉ xấu khi cung Phúc quá tốt khiến Mệnh trở nên xấu và các cung khác mất cân bằng. Cung Phúc Đức rất cần Vòng Trường Sinh chủ khí cho Phúc, đa phần các cách tốt đều có Vòng Sao này, gia cát tinh chủ Phúc lớn, tính giải họa khá mạnh.
" Thiên Lương ngộ Trường Sinh ư Phúc địa, Thân thượng hữu kỳ tài". Cung Phúc Đức ảnh hưởng rất lớn tới cung Tài Bạch, xung chiếu với Cung Tài.
" Sinh lai bần tiện, Không Kiếp lâm Tài Phúc chi hương".
Cung an Thân tại Phúc Đức hình thành cách đặc biệt là Mệnh tạo thường gắn liền với dòng họ, ngoài thực tế cuộc sống ta cũng dễ gặp dạng người như vậy. Như câu " Một người làm quan cả họ được nhờ". Nếu cung Phúc Đức trong trường hợp này tốt thì ta là người mang lại sự may mắn cho dòng họ là kẻ giúp bà con. Nếu xấu thì dòng họ thường không nói tốt về ta, hoặc mang phiền phức lớn đến ta. Cũng là cách THÂN THỂ không được tốt đẹp, THÂN PHẬN không được may mắn. Trong trường hợp Thân cư tại Phúc Đức quan trọng hơn cả cung Mệnh. Lá số cùa anh em ta có cung Phúc Đức khác ta tức sự quan tâm của dòng họ tới mỗi người khác nhau, truyền đạt phẩm chất tốt như khả năng lãnh đạo, khả năng kinh doanh là khác nhau và Âm Phúc mỗi người nhận được cũng khác nhau. Cung Phúc Đức không nên gặp Triệt.

Friday, September 16, 2016

Vũ Tham xung chiếu Thìn Tuất thủ mệnh





Vũ Khúc Tham Lang xung chiếu  cung Thìn Tuất


Đây là cách cục hoàn chỉnh do bộ Sát Phá Tham hoàn chỉnh không bị giao hội với tổ hợp Tử Vũ Liêm. Vũ Tham cư Thìn Tuất ở vị trí xung chiếu lẫn nhau có tính chất trưng khi Mệnh an tại vị trí Vũ Khúc và Tham Lang. Tại cung Thìn Tuất là vị trí đắc ý của Tham Lang, với cách La Võng hợp với Tham Lang hình thành cách cơ biến. Các sao Thiên Cơ, Vũ Khúc, Tham Lang ở cung Thìn Tuất đều luận là tốt vì đây là các sao chủ tài năng, vào lưới La Võng khiến phát huy tính cơ biến, mưu trí. Khác với bộ Khôi Việt Quý Nhân không an tại cung độ này. Ngay Phá Quân và Tử Vi lâm vào nơi Thìn Tuất cũng đôi lúc mang tiếng là bất trung bất nghĩa, chỉ có Tham, Vũ và Cơ là hợp với vị trí này nhất. Vũ Khúc trong bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm chủ nối tiếp, chủ phát triển kế tiếp, bước thay đổi như Thiên Cơ, ở đây Vũ Khúc có Tử Phủ ở Dần Thân tam hợp lực cát hóa rất lớn, Vũ Khúc ở đây chủ tài năng được công nhận, cũng chủ giải quyết được các vấn đề, cũng chủ công danh. Tham Lang ở đối cung là cách Sát Phá Tham nhập miếu với Phá Quân ở Tí Ngọ, Thất Sát là sao nguy hiểm trong nhóm Sát Phá Tham đắc ý ở Dần Thân. Ở đây vị trí của Tham Vũ đối cung đôi khi hay hơn ở Tử Phủ và Sát khi lực lượng của Tử Phủ Vũ Tướng Liêm và Sát Phá Tham mạnh tương đương nhau, và Thất Sát khó là đối tác với Tử Phủ. Cách Tử Vi cư Tí Ngọ cũng được gọi là hay nhất vì lí do Tham Lang xung tốt hơn Sát xung. Mệnh tọa ở vị trí Vũ Khúc luận theo bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm có Tham Lang xung, do nhóm Tử Phủ Vũ Tướng Liêm đầy đủ nên tính cát hóa rất lớn, Vũ Khúc có kho là Thiên Phủ, chủ tài cách, được Liêm Tướng tam hợp là vũ lực cách, vì vậy Vũ Khúc chủ tài năng lớn và tiền tài lớn, tuy nhiên tùy theo bàng tinh phối hợp mà luận cát hung, nếu có KHÔNG KIẾP tại đây là cách cục bị nạn, thêm Lộc Tồn hình thành bộ Tồn Không Kiếp gặp nguy hiểm. Ngay cả có thêm Tam Không hay Nhị Không ở bộ Tử Phủ hay Liêm Tướng đều rất kỵ, vì vậy cách cục này kỵ gặp Không Vong. Vũ Khúc nếu được Xương Khúc luận là cát vì hình thành bộ Nhị Khúc nổi danh và tránh được Không Kiếp tại tam hợp Mệnh. Cách Nhị Khúc là cách hay về đường công danh. Vũ Khúc được gọi là cô quả tinh, tính cô độc lớn khi hội thêm bộ Cô Quả. Sao Vũ Khúc ngoài ý nghĩa là tài tinh, có tính chất chủ ngắn, đây là tính chất quan trọng của sao này. Do chủ Ngắn nên rất cần có Lộc Tồn chủ dài lâu, Vũ Khúc cũng chủ cắt ngắn trái với Liêm Trinh là nối, dài lâu. Cách Vũ Khúc xấu là chỉ được thời gian ngắn ngủi. Khác với Vũ Khúc tọa Mệnh,  Tham Lang ở đối cung nếu cư Mệnh là cách tham muốn, tham vọng. Một sao Tham Lang tốt đẹp là cả nhóm SÁT PHÁ THAM có công danh, tài lộc. Với Tham Lang, khi Vũ Khúc ở đối cung chủ thúc giục, tính chất Tham Muốn của  Tham Lang đặt ở tiền bạc hơn địa vị, tuy nhiên Sát ở Dần Thân vẫn có thể lấy được địa vị về cho nhóm Sát Phá Tham. Tham Lang có HỎA TINH chủ ham muốn về vật chất, đây là cách làm giàu rất mạnh, cách Vũ Khúc xung khi Tham tọa Thìn Tuất cũng như vậy vì ở La Võng tính thu hút của Vũ Khúc tài sản bên ngoài rất lớn.
" Tài Ấm tọa Thiên Di tất cự thương cao mãi".
Vì vậy, cách kinh doanh đúng nghĩa là cách Tham Lang tại vị trí Thìn Tuất, tuy nhiên Vũ Khúc là tài tinh đóng tại Mệnh cũng là cách giàu tài sản, Vũ chủ tài năng kiếm tiền nên vẫn xếp vào một nhóm. Với Tham Lang, cần nhất là bộ Hỏa Linh đồng độ là cách cục Bạo Phát, cần có Tuần, Triệt ở bản cung hoặc tam hợp hưởng cách phòng trừ tai họa cho hai sao Sát Phá, bộ Khoa Quyền Lộc là cần thiết để đánh giá kết quả của nhóm Sát Phá Tham. Nếu được vòng Thái Tuế, chỉ được Bạch Hổ đồng cung với Phá Quân. Cách Tham Vũ Thìn Tuất có PHƯỢNG CÁC là rất hợp cách, hoặc bộ Khôi Việt, Kình Hao đều luận là hay. Tham Vũ Thìn Tuất gặp Tả Hữu xung chiếu là tối hỉ, tức cả hai bên đều được trợ giúp. Nếu có Xương Khúc nên hình thành cách Tham Xương xung chiếu với Nhị Khúc là cách rất hay, chủ mệnh tạo có quyết tâm rất lớn.


Cách Vũ Tham nên cư ở Vũ Thìn và Tham Tuất vì được bộ Âm Dương nhập Miếu chủ đại tiểu hạn đi qua tốt đẹp hơn khi Âm Dương hãm. Tinh hệ Tử Phủ ở Dần Thân khá tốt khi đại hạn Sát Phá Tham và Tử Phủ Vũ Tướng Liêm đều đắc ý, hạn hành đi qua các cách như Sát Dần Thân, Phá Quân Tí Ngọ, Liêm Tướng, Tử Phủ đều là các hạn quan trọng, có tính biến hóa lớn. Với tuổi Bính, Đinh có bộ Khôi Việt ở Hợi Dậu và ngược lại, an Mệnh tại Tuất được cách giáp Khôi Việt chủ được quý nhân nâng đỡ. Nếu Mệnh Vũ Khúc cần gặp Lộc Tồn hoặc bộ Phi Phục Thanh đều tốt đẹp, Mệnh tại Tham Lang kỵ gặp Lộc Tồn ở tam hợp. Với tuổi Giáp, mệnh Vũ Khúc tại Thìn Tuất là thượng cách, được bộ Khoa Song Lộc tốt đẹp nếu ở Thìn, ở Tuất có bộ Vũ Thanh và Khoa Lộc chủ lưu danh. Tuổi Kỷ, mệnh có THAM LANG tại Thìn tốt đẹp vì được bộ Sát Phá ngộ Lộc Quyền. Nếu Vũ Khúc cư Thìn Tuất đều hợp cách vì Lộc Tồn ở Ngọ. Bộ Sát Phá Tham kỵ gặp Đào Hồng, ở các can Bính, Nhâm vị trí Vũ Khúc có Hóa Kỵ tránh gặp thêm Thiên Hình phá cách cho Tử Vi. Ở can Quý, Tham Lang Hóa Kỵ gặp Thiên Hình sao Thất Sát dễ bị đè ép, ép buộc. Cách Vũ Tham ở Thìn Tuất còn là cách giàu về trung niên, vì đây là cách ăn chơi lúc trẻ khi Vũ Khúc chủ giải trí, và Tham Lang chủ Tham Vọng. Như cách Giáp Liêm Giáp Sát đợi công danh tuổi tác cao. Tham Lang cư Thìn Tuất nếu có Không Kiếp ở Dần Thân bất kiến Lộc Tồn là cách cục khá tốt, chủ có lợi cho nhóm sao này, nếu Không Kiếp tại Tị Hợi và Mệnh có Tả Hữu Binh Tướng Khoa Quyền là cách bạo phát khi qua HẠN. Tuy nhiên do Tham Lang ngộ Không Kiếp không hay bằng Sát Phá ngộ. Mệnh Vũ Tham kỵ cung an Thân tại vị trí Thất Sát, nếu gia Sát Kỵ chủ yểu cách.

Bộ sao Xương Khúc thủ mệnh







Tính chất bộ sao Xương Khúc


Bộ Xương Khúc gồm hai sao Văn Xương và Văn Khúc. Hai sao này được gọi là phụ tinh. XƯƠNG KHÚC và TẢ HỮU là hai bộ sao có thể Hóa Khí, vì vậy sức ảnh hưởng lớn hơn các bàng tinh khác. Văn Xương và Văn Khúc tọa thủ ở cường cung còn tránh được bộ Không Kiếp ở các cung này. Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương hay Cự Nhật tọa mệnh kỵ gặp Không Kiếp, tuy không đến mức độ hung hiểm khi Không Kiếp tọa Mệnh không gia thêm các cách xấu khác, nhưng lúc đó đồng thời bộ Sát Phá Tham dễ gặp cách Xương Khúc ở nhược cung. Nếu ở góc độ cung nào nhìn thấy cách " Quế Sứ Hoa Thương tối hiềm giao hội, mạc phùng Sát diệu đa khổ tai ương"., Đây là một yểu cách thường gặp khi Mệnh cung có bộ Không Kiếp. Nếu đại hạn qua cung Thất Sát tọa thủ càng hung, dễ gặp cảnh cha mẹ người thân khóc thương cho chính ta. Vì vậy, bộ sao Xương Khúc nên tọa thủ ở cường cung tránh gặp bộ Thương Sứ. Văn Xương và Văn Khúc là hai sao cung an theo cặp, tính chất khác nhau. Cả Xương và Khúc đều có thể hóa Khoa và Kỵ. Xương Khúc là bộ sao văn học, có tính nghệ thuật, cách Xương Khúc cũng chủ trình độ văn hóa, có thể thuộc cách nghiên cứu chuyên sâu. Bộ Xương Khúc chủ về học vấn, nhập Mệnh giải được một số sát tinh bằng cách sử dụng sách vở để nghiên cứu, tìm tòi. Xương Khúc là bộ sao chủ giá trị, phẩm hạnh về sự tự giác của con người. Do tính hiểu biết rộng, khả năng tìm tòi cái tốt ở sách nên bộ sao này được mệnh danh là Văn Chương. Cách Xương Khúc gặp bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương là cách văn nhân, mệnh tạo nếu không kiến Sát Kỵ thường có dung nhan thiên về tính mỹ thuật, với Văn Xương là thẳng, dài. Với Văn Khúc là cong, ngắn. Hai sao này phối hợp hoặc đồng cung với nhau mới đầy đủ. Cái thể bộ sao này đạt được là chữ Quý nếu hợp cách, hỉ có bộ Âm Dương chiếu.
" Âm Dương hữu Xương Khúc nhi đắc lực".
Bộ Nhật Nguyệt chủ mắt thấy và tai nghe nên có Xương Khúc để thấy và nghe những điều nghệ thuật, nếu tranh cãi cũng mang cách học thuật, lí luận. Nếu Âm Dương mắt và tai luôn nghe những điều không muốn nghe, những thứ bộc phát, nghe điều nghi kỵ,.... Đều là các cách xấu. Văn Xương và Văn Khúc là hai sao chủ văn học, có tính nghe lời, nghe theo nên Mệnh có bộ sao này rất tốt, hóa giải tính xông xáo, chống đối của Kình Dương, gặp Thiên Hình biến thành các luật trong văn chương,  nếu có Hư Phá thành cách dễ có tư tưởng văn chương hư cấu, đều là cách hóa giải tốt cho Mệnh. Bộ Xương Khúc.


Bộ sao Xương Khúc hóa Khoa rất hợp cách, chủ kiến thức uyên bác, ưa thích tìm tòi sách vở, do khả năng học rộng hiểu sâu nên hưởng Đệ Nhất Giải Thần của Hóa Khoa. Vì tránh được bộ Không Kiếp kỵ cho Hóa Khoa. Trên thực tế kẻ đọc rộng hiểu nhiều thường dễ thành công và tránh được tai họa tốt hơn kẻ khác. Người có học thì biết cách đối nhân xử thế, biết khi có sét đánh không nên trú dưới gốc cây, biết những kiến thức, mưu mẹo của tiền nhân đúc kết để làm giàu,..... Vì vậy cách Xương Khúc ở Mệnh không bị phá cách đã rất tốt, nếu Hóa Khoa chứng tỏ kiến thức của bản thân là đúng đắn, được xã hội công nhận vì Hóa Khoa chủ tốt đẹp, cũng chủ bằng cấp. Vì vây cách Xương Khúc bị Hóa Kỵ ở can Tân và Kỷ không hay khi chủ kiến thức nhầm lẫn, đôi khi cái nhầm lẫn từ sách vở gây ra hậu quả rất lớn như chuyện đau bụng uống nhân sâm. Tuy nhiên cách Xương Khúc Hóa Kỵ nếu không gia thêm Sát diệu bất hợp cách thì cũng chỉ bình thường, đa phần hay nhầm lẫn giấy tờ. Văn Xương có tính tiếp thu, cũng là cách nghe theo kỵ thêm các sao Linh Tinh, Đà La và Vũ Khúc hình thành cách Linh Xương Đà Vũ, các sao Linh Tinh chủ lạnh, Đà Ls chủ nghe theo, Vũ Khúc chủ xúi giục thành cách Kim có tính Sát lớn nghe lời xúi giục đâm đầu xuống sông tự tử. Cách cục này là cấp độ cao hơn cách Linh Xương La Vũ và thấp hơn nữa là cách Tử Sát Tị Hợi chủ nhầm lẫn mà dẫn đến tai họa, nếu có Hóa Quyền khả giải. Xương Khúc không nên ở cung Thìn Tuất nếu không được Hóa Khoa hoặc có Hóa Quyền vì ở đây có bộ La Võng gây oan khốc, Xương Khúc cũng xung chiếu không hay bằng tam hợp hoặc đồng độ.


Bộ Xương Khúc có dâm tính, hội thêm các sao đào hoa chủ đa tình, phong lưu. Tính nghệ thuật của Xương Khúc khiến bộ sao này thể hiện tính đào hoa. Xương Khúc có Tuế Hổ Phù là cách giảm đi tính đào hoa của sao này, chủ có thái độ lập trường tư tưởng rõ ràng, tính văn chương thuyết phục rất lớn. " Tuế Hổ Phù hợp Khúc Xương, có tài hùng biện văn chương hơn người".
" Khúc Xương đồng độ LÝ HẦU chi nhân". Cách Xương Khúc do khả năng hiểu biết nên được người khác kính nể dù lạc hãn cũng được chức Lý Hầu. Bộ sao Cáo Phụ an theo Xương Khúc, tức kẻ có học thường được khen thưởng, quý trọng. Bộ sao Xương Khúc là cần thiết có ở Cường Cung, làm tăng thêm tính cát cho các tổ hợp sao tốt, giải được nhiều cách hung nếu không tự Hóa Kỵ. Cách Xương Khúc ở Sửu Mùi và Tị Hợi tính chất rõ ràng hơn các vị trí khác vì bộ Thai Cáo đúng vị trí. 


Monday, September 12, 2016

Một số cách cục chủ tài ở Mệnh Hạn






Một số Tài Cách ở cung Mệnh Hạn


Trong Tử Vi và tất cả các môn đoán Mệnh Lý khác, Lộc được đặt ở vị trí quan trọng của tất cả các cách cục. Để hiểu rõ hơn, Lộc không chỉ là tiền, mọi sao Lộc đều mang hai đặc tính là GIÁ TRỊ và TỒN TÀI. Trong xã hội, Lộc chính là Tiền Bạc, Tài Sản, Vật Chất có giá trị, gặp Lộc có tính thu về. Trong Tử Vi, sao Lộc Tồn chủ về sự Dành Dụm, Tồn Tại ở vị trí VƯỢNG KHÍ nhất của Thiên Can, khi Thiên Can thuộc tính Âm ở ngũ hành chuyên vượng của chính thiên can tức Tí Ngọ Mão Dậu. Như Tuổi Đinh có LỘC TỒN ở Ngọ, tuổi Ất có LỘC TỒN ở Mão,.. Và ngược lại ở cùng khí ngũ hành với can Dương tức vị trí Dần Thân Tị Hợi. Riêng Thiên Can hành Thổ trung tâm không có khí chuyên vượng, là nơi trung tâm của ngũ hành, lấy Hỏa được sinh gọi là Vượng. Như vậy, Lộc Tồn sinh ra ở tú khí của Thiên Can lên Địa Chi và có tính chuyên vượng của Ngũ Hành. Vậy Tử Vi mô tả Lộc phía đời thực, tức xã hội bằng tính Vượng, Giá Trị, Trao Đổi. Thời Phong Kiến đầu tiên lấy những thứ quý hiếm làm vật ngang giá như Ngọc, Sắt,... , sau đó đến Vàng, Bạc để trao đổi. Tiếp theo đến Tiền Đồng, Tiền Giấy và hiện nay là Tiền Ảo. Vì vậy, đặc tính quan trọng nhất của tiền là Trao Đổi và Giá Trị . Dẫn đến vô số cách hay xuất hiện với gốc như vậy.
" Lộc Mã giao trì phát tài viễn quận".
Đây là cách Trao Đổi Tiền, do có Lộc Tồn nên tính thu về lớn, Thiên Mã cư Tài Điền cũng dễ được phú nếu không bị phá cách.
" Song Lộc thủ Mệnh Lã Hậu chuyên quyền".
" Song Lộc trùng phùng chung thân phú quý".
Cách Song Lộc tức Lộc Tồn và Hóa Lộc thấy nhau ở tam phương là cách cục hay. Hai sao Lộc đều mang đặc tính là VƯỢNG, Lộc Tồn là sao có thêm Quốc Ấn ở tam hợp, gặp Hóa Lộc là cách thu lợi lộc lớn, được cả công danh và tiền bạc vì Lộc cũng là sao chỉ GIÁ TRỊ. Vì vậy, từ xưa tới nay, kẻ có tiền luôn rất có giá trị, đôi khi hơn cả kẻ Hữu Danh mà Vô Thực. Nhưng Lộc cần phải có tính âm thầm, người ta thường chôn tiền cất giấu xuống đất, hoặc sử dụng bao nhiêu mưu kế để thu lợi lộc về, cách Lộc ngầm tốt hơn công khai, thực tế kẻ giàu ngầm thường có nhiều tiền hơn kẻ công khai, tức Minh Lộc. Vì vậy các sao Thái Âm, Đà La, Hóa Kỵ, Thiên Phủ, Tử Vi, Cự Môn, Tuần... đều có tác dụng hơn với Lộc. Ngoại trừ sao Cự Môn và Hóa Kỵ mang tính thị phi gặp Lộc thành cách LỘ, chủ có được lợi lộc thì thị phi lớn, cũng là cách TỒN TẠI NGHI KỴ, BẤT MÃN. Cự Môn kỵ LỘC TỒN vì LỘC TỒN có tính thu, trữ. Nếu có Hóa Lộc lại là tốt vì HÓA LỘC tính chất khác với LỘC TỒN. hai sao HÓA LỘC và LỘC TỒN tính chất hoàn toàn khác nhau về cách dụng Lộc. Hóa Lộc thực chất là hóa khí của sao, thiên về tính tạo LỘC của từng sao, Lộc Tồn là sao chủ có tiền do sự tích góp, tích lũy rất dễ phá cách, vì đây cũng là cách mang họa vào thân. Vì vậy, Lộc Tồn ngộ Không Kiếp luận xấu nhưng Hóa Lộc gặp Không Kiếp vô hại. Nhất là cách Phá Quân hóa thành Lộc ngộ Không Kiếp hợp cách. Một số chính tinh có sẵn các đặc tính chủ Lộc nếu gia thêm Lộc hợp cách, nhất là khi có Lộc Tồn chủ thu về, tích trừ.


Khi luận đoán tử vi không cứng nhắc luận Hóa Lộc và Lộc Tồn mới là sao chủ Lộc. Trong Tử Vi quan trọng khi của tinh đẩu, và chính tinh, bàng tinh nói chung còn được gọi là Tinh Diệu, sự biến hóa liên tục khi giao hội, thay đổi tính chất ban đầu khiến người luận phải biết và có kinh nghiệm phân việc trọng và khinh của khí. Như sao Hóa Lộc chủ tiền của, Vũ Khúc có tính chất như Lộc, cách Vũ Phủ tức kho chứa tài sản là cách cục rất tốt, hơn cả bộ Lộc Mã. Vì vậy, phải luận trên cơ sở sau sự tổ hợp mà luận đoán, một sao có nhiều tính chất phải tìm hiểu kỹ càng. Như việc Hóa Quyền chủ quyền hành, quyền lực do Chính Tinh hóa khí mang lại. Nhưng bộ Hình Ấn có tính Quyền cao hơn Hóa Quyền. Tam Hóa KHOA QUYỀN LỘC gọi là quý, là trợ tinh quan trọng vì trong mọi điều kiện, mọi cách cục, giao thoa giữa các bộ sao vẫn giữ đặc tính chung, cũng là đặc tính duy nhất của từng hóa khí. Vì vậy, mệnh có Hóa Quyền lại gia Hình Ấn và các tổ hợp sao mang tính quyền lực, hoặc tăng sự quan trọng là các Quyền thế lớn theo từng cấp. Các Chính Tinh ở nơi đắc ý thì tính chất tốt đẹp hiện rõ, như Thái Âm ở Dậu Hợi Tí là khi Thái Âm sáng có tính Lộc lớn, gia thêm Hóa Lộc càng lớn. Cách Thái Âm ở Hợi Tí gặp Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc rất giàu, được Song Lộc càng giàu, có thêm Khoa, Quyền, Khôi Việt, Phượng, Đào Hồng là thêm tính nổi danh càng giàu. Các sao tăng tính quan trọng đa phần là cách sao mang tính nổi danh, vì kẻ càng nổi tiếng càng giàu, nổi tiếng nhất nước và có cách giàu chính là kẻ giàu nhất. Cách cục Vũ Phủ Tí Ngọ cũng là cách cục chủ giàu, cấp độ tăng lên khi gia thêm các sao tăng tính quan trọng, ngưỡng mộ. Ngoài bố cục các sao, còn các cung Tài Bạch và Điền Trạch phải xét rõ, vì cung Tài Bạch tất các các sao nằm trong đây đều liên quan đến tài. Như cách TAM HÓA đã viết ở trên, HÓA LỘC tính chất chính là Lộc. Cung Tài có sao Tài, hoặc Thiên Mã,.. Cát tinh hợp lý càng tốt đẹp hơn.


Tiền Bạc có tính chất trao đổi, lưu thông, cách Song Hao đắc ở vị trí tốt khiến Đại Hao và Tiểu Hao có tính lưu thông. Song Hao chủ thiêu thốn. Cách Song Hao ở vị trí Mão Dậu Tí Ngọ được luận là tốt hơn. Mệnh có SONG HAO cư Mão Dậu là cách Trúng Thủy Triều Đông. Thuộc cách sử dụng tiền đầu tư lưu động liên tục thu lãi. Bộ Song Hao ái ngộ Cự Cơ, hình thành cách Cự Cơ Song Hao tính phú lớn, bộ Song Hao gặp Cự Cơ có tính thay đổi, cơ hội lớn. Khi gặp Song Hao lưu khí khác gặp Đại hoặc Tiểu Hao, luận đoán khi chỉ có một sao như cách tam hợp luận khác, Cự Môn tránh được
Lộc Tồn kỵ với Cự Môn. Cự Cơ có Song Hao lại gia Hóa Lộc là cách cát xứ tàng hung khi ở Mão Dậu, tốt nhiều hơn xấu nhưng mất đi nhiều tính chất hay.
" Song Hao Mão Dậu, chúng thủy triều đông, ái ngộ Cự Cơ, tối hiềm Hóa Lộc."


Tham Lang là ngôi sao ham muốn vật chất và tinh thần. Mệnh Sát Phá Tham có tính bạo lực cao trong điều kiện bất kiến Triệt Tuần ở Sát Phá. Ngôi sao Tham Lang là ngôi sao chủ tài sản của nhóm này, tối hỉ giao với Vũ Khúc ở Tứ Mộ hình thành phú cách trung niên. Tham Lang có cách THAM HỎA ĐỒNG ĐỘ tính phát về tài rất lớn, qua kinh nghiệm là cần thiết đồng độ, nếu tam hợp không hay bằng. Cách HỎA THAM là cách giải Hỏa Linh rất tốt, nếu có TUẦN và các sao tăng giá trị càng giàu có nhanh chóng, bộ Sát Phá Tham khó thấy Tam Hóa, chỉ cần đắc một số cách hay đã rất tốt đẹp. 

Saturday, September 10, 2016

Bộ Đồng Âm đồng cư Tí Ngọ thủ mệnh







Thiên Đồng và Thái Âm đồng tọa Tí Ngọ



Thiên Đồng và Thái Âm là hai chính tinh trong bộ CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG. Đoán Thái Âm thì phải luận đến Thiên Lương vì hai sao này vĩnh viễn tam hợp, đi sâu hơn thì có sao Thiên Phủ ngay sau Thái Âm, Tham Lang ngay trước sao này. Bộ Đồng Âm cư Tí Ngọ là trường hợp khá đặc biệt khi Tham Lang luôn đứng trước Thái Âm, nay lại nhị hợp mang đến tính chất riêng của cách ĐỒNG ÂM. Và Thiên Đồng luôn nhị hợp Tham Lang nay có thêm Vũ Khúc thành bộ THAM VŨ đồng hành ở cung Sửu Mùi. Bộ CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG hoàn chỉnh ở cách cục này tức Tử Vũ Liêm và nhóm Sát Phá Tham giao hội với nhau. Thiên Đồng và Thái Âm đồng cư Tí luận khác với cách cư Ngọ, Đồng Âm cư Tí được xem là tốt đẹp hơn do bộ Âm Dương rất quan trọng vị trí sáng tối.
"Đồng Âm cư Tí, Bính Đinh phú quý trung lương".
Cách cục Thái Âm và Thiên Đồng là cách có cả phú lẫn quý, trường hợp ở Tí luận rõ nét khi Thái Âm nhập miếu, tuổi Bính có bộ Đồng Cơ Xương Liêm được Quyền Lộc, tuổi Đinh có Nguyệt Đồng Cơ được cả bộ Tam Hóa KHOA QUYỀN LỘC và Lộc Tồn, thêm Thanh Long Lưu Hà rất tốt đẹp. Vì vậy, cách Đồng Âm Tí Ngọ rất cần thêm Lộc ( Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn) như đã giải thích ở trước các sao chủ Ám, tính Che Dấu, Ẩn rất cần Hóa Lộc để xóa bỏ nhiều tình trạng xấu diễn ra. Tuôi Bính có LỘC TỒN ở cung Tị, khi đó tam hợp Mệnh gặp Đà La, nếu không có Lộc luận là xấu, vì hai sao Nhật Nguyệt rất kỵ bộ Kình Đà tức có thêm Hao chủ dễ gặp cảnh nhân ly và tài bị hao tán. Thiên Đồng hóa thành PHÚC,  Thiên Lương tam hợp hóa thành ẤM, phối hợp với Thái Âm tại Mệnh thành cách. PHÚC ẤM BẤT PHẠ TAI ƯƠNG, đây cũng là cách lương thiện, đề cao việc tập thể, xã hội. Những người hay làm việc từ thiện, việc công ích cho xã hội thường có Mệnh là Thiên Đồng, ngôi sao này chủ PHÚC nên đa phần dễ có ngoại hình trẻ hơn tuổi thực, khác với sao THIÊN LƯƠNG ở Mệnh thường tư tưởng và ngoại hình già dặn, cũng có thể mang tính biểu tượng, tức người ngoài nhớ đến lúc già, mang biểu tượng là già, cao tuổi. nhất là các cách Lương Y.


Cách cục Đồng Âm thủ Mệnh cư Tí hợp cho nữ hơn nam, mệnh có được luận khuôn trăng đầy đặn khi Thái Âm đi với Thiên Đồng thường mang vẻ đẹp đầy đặn, cũng có ý nghĩa là vẻ đẹp tươi trẻ, tức thiếu nữ. Người xưa thường miêu tả người phụ nữ đẹp với trăng tròn. Cách này ở Mệnh mới chỉ tạm gọi là xinh đẹp, và cách này tăng lên từ thấp đến cao tùy thuộc vào bàng tinh. Đẹp hay xấu ngoài xã hội quan niệm ở tính hiếm và phổ biến. Cách ĐỒNG ÂM có thêm Đào Hồng hơn rất nhiều, thêm Khoa cao hơn, gặp Khôi Viêt lại đẹp hơn, thêm Xương Khúc sắc đẹp thêm phần tinh tế, gia Long Phượng được ngưỡng mộ và cũng là cách nét đẹp tôn quý mới xứng đáng là biểu tượng của đất nước. Mệnh đắc cách được như vậy là rất hiếm, ứng với tỉ lệ rất hiếm và cũng phải tùy vận nước mới xuất hiện. Ngay các cách Hoa Hậu ở Việt Nam đa phần là hạn chủ nổi danh về sắc đẹp, chưa phải sắc đẹp khuynh thành. Bộ Đồng Âm tối hỉ gặp Phượng Các, có thể vô hại khi thêm Kình Dương hình thành cách Kình Phượng có Đồng Âm là cách tất cả đều hướng tới chung một lòng, khi đó nhị hợp là Vũ Tham là cách có người tham gia hỗ trợ, thuộc cách tiền hô hậu ủng rất tốt.
" Đồng Âm cư Ngọ, nhị phùng Kình Phượng nhất thế uy danh". Ở đây cung Ngọ có Thái Âm cực hãm, đây cũng là cung có sát tính khá cao, được ủng hộ đồng tình nên gọi là NHẤT THẾ UY DANH. Mỗi cung địa chi đều mang đặc tính riêng, tùy từng chính tinh mà phân định hợp hay bất hợp. Đồng Âm cư Tí phát phú hơn quý, ở cung nhị hợp có tài tinh Vũ Khúc của nhóm TỬ VŨ LIÊM, đồng độ với Tham Lang là sao chủ tiền của nhóm SÁT PHÁ THAM. Hai tài tinh đồng cung nhị hợp với Mệnh nên tính tài lộc rất lớn, tam hợp có Thiên Lương chủ tiền của nhóm CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG.


Cách Đồng Âm cư Tí Ngọ rất kỵ bộ Hỏa Linh, cách Âm Dương Linh Hỏa là tình cảm nóng lạnh, đã là cách không hay. Bộ Hỏa Linh gây tác động xấu cho toàn bộ nhóm CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG. Cách hóa giải chỉ là khi Hỏa Linh nhập vị trí đắc lợi, hoặc hình thành các cách giải tính xấu của hai sao này. Như cách Linh Kỵ Quyền rất tốt, cách Hỏa nhập Miếu có Khoa luận là tốt.  Bộ Đồng Lương tối kỵ Hỏa Linh nhưng khi hợp cách rất cần thiết vì Tứ Sát đều mang tính sát, cũng chính là tính nỗ lực, cát hóa, kình lực phát triển mạnh.
" Đồng Lương Viên ngộ Khôi Quyền, tăng phùng Linh Kỵ giao lai Song Lộc hoạch dị phú cường".
" Hỏa Tinh miếu vượng. danh trấn chư bang. "
Bộ Hỏa Linh gặp sao Lộc giảm tính hung họa, kỵ gia thêm bộ Khôi Việt thành cách Hỏa Khôi và Việt Linh là các cách xấu. Mệnh Đồng Âm gặp bộ Tả Hữu giảm tính động cho Thiên Đồng, Tả Hữu là người trợ giúp, là chân tay đắc lực khiến mệnh tạo hưởng phúc dày của Thiên Đồng. Tả Hữu cũng khiến Thái Âm tăng tài lộc. Thái Âm là âm thầm trợ giúp. Cách Thái Âm cư Tí và cư Hợi xét về mệnh tạo không thua kém nhau, Thái Âm ở Tí là cách THỦY ĐĂNG QUẾ NGẠC, cách cư Hợi là NGUYỆT LÃNG THIÊN MÔN, ở Tí tốt hơn ở Hợi nhưng xét toàn cách thì cách Thái Âm ở Hợi thuộc tinh hệ TỬ VI CƯ NGỌ, cách này là đế cách,  tất cả các vị trí đều sắp xếp hợp lí, hạn Tử Phủ Vũ Tướng Liêm nếu không bị phá cách là đại hạn có tính cát hóa rất lớn về cả danh và vọng. Ngay ở lá số 12 cung đều là của ta, cái mà Mệnh đứng đầu, quan trọng nhất là SỐ MỆNH tức LÁ SỐ TỬ VI, cung Mệnh ở đây là tính cách, các cung số khác cũng rất quan trọng, đặc biệt cung an Thân quan trọng hơn cung Mệnh. Cung hạn quan trọng hơn Thân vì liên quan đến sống chết ở hiện tại. Cách Đồng Âm thủ mệnh luôn có hạn Sát Phá Tham hội Tử Vũ Liêm phức tạp, cung Mệnh tốt đến đó có thể thành công. Vì cung hạn cũng dùng các sao ở Mệnh và Thân ban đầu phối hợp.

Âm Dương Sửu Mùi luận giải









Bộ sao Âm Dương đồng độ Sửu Mùi


Cách cục Âm Dương Sửu Mùi là nơi bộ Âm Lương và Thái Dương giao hội với nhau, Thái Dương thuộc nhóm CỰ NHẬT và Âm Lương thuộc nhóm CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG, hai nhóm sao này  do Cự Môn đứng đầu về khả năng lãnh đạo. Vì vậy, bộ Âm Dương nên nhập miếu để có vị trí địa vị cao trong xã hội. Bộ Âm Dương Lương ở Sửu Mùi cách luận về tổ hợp sao như cách Âm Dương Lương ở Hợi Mão với cách Thái Âm ở Hợi và Dương Lương cư Mão. Việc xét về bản cung Mệnh có tính đại đồng tiểu dị khi một bên là Thượng Cách của cả ba sao Thái Dương, Thiên Lương và Thái Âm. Cách Âm Dương Sửu Mùi không được như vậy, bộ Âm Dương không tối hãm nhưng không nhập miếu. Bộ sao Âm Dương phân miếu hãm rất rõ ràng, trừ cách bàng tinh sai biệt mới phân nếu không cách cục định cao thấp hoàn toàn khác nhau. Vì như Thái Dương nhập miếu ở Mão Thìn Tị Ngọ đều mang tính uy quyền, Dương sáng chủ tính Quyền, Vượng thể hiện rất rõ.  Thái Âm sáng biểu tượng là Tài, Vượng. Và bộ Âm Dương còn biểu hiện cho tinh thần của lá số. Đây là một lí do quan trọng để cách TỬ VI cư Ngọ hay hơn cư Tí khi bộ Âm Dương ở vị trí tốt đẹp nhất. Tuy vậy việc quyết định là ở phụ tá tinh trợ giúp như đã từng phân tích rất nhiều lần. Một Âm Dương đồng cung có Tuần án ngữ tại cung Mệnh tốt hơn một Âm Dương Lương tại Hợi Mão có Tuần ở vị trí Âm hoặc Dương. Bộ Âm Dương ở Sửu Mùi luận khác biệt nhau, ở cung Sửu có lợi cho Thái Dương khi đêm đã tàn, và ở Mùi lợi cho Thái Âm khi ngày tàn. Âm Dương Sửu Mùi tối hỉ được bộ Khôi Việt, bộ sao này khiến chính tinh hãm trở nên đắc ý trở lại, như bộ Âm Dương lại rất cần thiết.
" Nhật Nguyệt phản bối hà vọng thanh quang tối hỉ ngoại triều Khôi Việt".
Sao Thiên Khôi và Thiên Việt là hai sao tăng giá trị, Khôi chủ đứng đầu, Việt chủ phát sinh. Bộ sao này còn là văn tinh hợp với Âm Dương. Bộ Xương Khúc cũng cần thiết với Âm Dương.
" Âm Dương hữu Xương Khúc nhi đắc lực".
Cách cục Âm Dương Sửu Mùi là cách trước siêng năng sau trở nên lười biếng mà bỏ dở, vì vậy cần Khôi Việt chủ phát sinh từ đầu nhỏ nhất của sự việc tới mức cao nhất của Thiên Khôi để khắc phục khuyết điểm. Cách Âm Dương Khôi Việt là cách hay, nhưng rất kỵ thêm các sao Hình, Linh, Hỏa khiến bộ Khôi Việt dễ chuyển biến xấu về một phương diện nhất định. Cách Âm Dương Sửu Mùi thuộc bộ Âm Dương Lương có ý nghĩa tốt nhưng do khó gặp bộ Khoa Quyền Lộc hoặc hai trong ba Hóa nên Âm Dương cần nhập miếu. Ở Sửu Mùi cần có thêm Hóa để đánh giá kết quả nỗ lực của Âm Dương. Thái Âm là ngôi sao chủ nhà đất, mệnh có bộ Âm Dương tốt đẹp dễ được phần đất đai tốt đẹp của Phụ Mẫu.


Âm Dương Sửu Mùi rất cần Hóa Lộc hoặc Lộc Tồn, nếu có LỘC TỒN tốt đẹp hơn rất nhiều vì được bộ Tồn Ấn Bệnh phù hợp với toàn bộ cách Âm Dương Lương. Thiên Lương hóa giải ngôi sao làm xấu đi nhiều phần của sao Bệnh Phù hình thành cách LƯƠNG Y, hoặc kém hơn là kẻ may mắn có những phương thuốc tốt, cách Lương Bệnh Phù là cách sống thọ. Bộ Tồn Ấn Bệnh trở nên tốt đẹp khi có cách Âm Lộc Tồn chủ phú cách, ngoài ra bộ Dương Lương cần Lộc, nếu có thêm Xương hình thành cách Dương Lương Xương Lộc danh lợi đều có. Khi đó cường cung PHÚC DI PHỐI được bộ Phi Phục Thanh hình thành cách Cự Thanh và cách Đồng Binh là cách tốt. Cách CỰ THANH khiến Cự Môn tăng tính danh và giảm thị phi vì THANH LONG là ngôi sao chủ danh tiếng, cũng chủ mưu trí không ngại ngược lại rất mừng khi gặp các sao có tính ám như Hóa Kỵ, Thái Âm, Thiên Phủ hình thành cách KỴ THANH có thêm Lưu Hà là vận hội, cách Âm Thanh chủ tiếng nói, cách THIÊN PHỦ THANH LONG là cách rất hay, Thiên Phủ có cách này thêm Không Kiếp vô hại, gặp Tam Không không chết, trừ khi bầy sát tinh quá lớn khiến phản cục mà vong. Bộ Âm Dương Sửu Mùi chỉ có bộ Tồn Phi ở cung Mão Dậu Tị Hợi. Tuổi Ất có LỘC TỒN tại Mão có bộ Âm Dương Lương được thêm Quyền Kỵ, tuồi Bính có LỘC TỒN tại Tị được thêm Hóa Lộc chiếu với Lộc Tồn hình thành cách Song Lộc dễ nổi vì giàu nếu Thân hoặc Hạn đến. Tuổi Tân có LỘC TỒN ở Dậu hình thành bộ Song Lộc gia Quyền tốt đẹp. Chỉ cấn lá số có bộ Song Lộc xuất hiện không bị phá cách thì mệnh không phải kẻ nghèo, hỉ hạn đến dễ giàu.



Bộ Tam Hóa đánh giá sự thành công hay thất bại của Mệnh tạo. Và vòng Thái Tuế với một số trợ tinh như Khôi Việt thuộc tính nhận xét, tính ngưỡng mộ, giá trị về phẩm chất tới Mệnh tạo. Bộ Tam Hóa là Danh, Quyền, Lộc. Đây là bộ Hóa Khí mạnh và đặc biệt của cung số theo THIÊN CAN. Tiếp theo là bộ sao TỒN TƯỚNG ẤN là nơi khí Chuyên Vượng theo ngũ hành của Thiên Can tác động lên địa chi. HÓA KỴ không hay do là Hóa Khí của Tứ Hóa, vì vậy thuộc nhóm sao Thành Bại. Sao này nhập Mệnh với chính tinh nếu gặp chính tinh không hợp với Kỵ xảy ra nhiều mặt tai họa. Vì Kỵ mang tính ám, tính cản trở về hành động, đố kỵ, nghi kỵ, lo âu về tính cách nên khi không hợp cách là hung, tức là bộ Kỵ Hình, Kỵ với các sát tinh, Kỵ với Cự Môn,.... Bộ Âm Dương ở vị trí Sửu Mùi gặp Hóa Kỵ hóa theo chính tinh tức tuổi Giáp, Ất hoặc do trợ tinh Xương Khúc hóa khí ở can Kỷ, Tân. Ở can Tân, mệnh ở Mùi luận Hóa Kỵ tốt, tuổi Ất có Âm Dương ở Sửu luận tốt. Tuổi Giáp đều luận có Kỵ là xấu. Tuổi Kỷ khá tốt do được bộ KHOA KỴ. Âm Dương ở vị trí này tối hỉ kiến TUẦN TRIỆT, gặp Tuần tốt hơn Triệt. Nếu có Triệt kỵ tại cung an Thân. Nếu có bộ Tam Minh rất hợp cách, bộ CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG được bộ Tam Minh là cách an vui hưởng phúc, đúng với tất cả trường hợp có các chính tinh trong bộ. Cách cục này phía trước có Tham Lang, phía sau giáp, liền cung có bộ Vũ Phủ nên cách cục Âm Dương Sửu Mùi có tính thiên về tài sản lớn, cung Mệnh có bộ Âm Lương chủ tài tinh, đại hạn ngược xuôi đều mang nặng tính phát phú khi chính sao Tham Lang và Vũ Khúc đều là các sao tài sản, lại qua thêm hạn Cự Cơ Mão Dậu, vì vậy rất cần Khoa Lộc hơn Khoa Quyền. Khoa ở đây cần thiết vì Khoa là danh tiếng, khi có danh tức tính giá trị khác nếu không có Khoa, và vì lý do vậy Khoa là ngôi sao hay chính xác hơn là Hóa Khí tăng tính quan trọng cho bản cung tam hợp .


Tuesday, September 6, 2016

Tổng luận về sao Cự Môn




Đặc tính của sao Cự Môn cư 12 cung hạn



Cự Môn là ngôi sao thứ tư thuộc chòm Bắc Đẩu, thuộc vòng Thiên Phủ. Cổ nhân đều luận rõ Cự Môn có đặc tính là "Ám". Chỉ riêng cách Cự Môn phùng Kỵ đã bất cát, phùng Đà Kỵ tối hung. Cách cục Cự Đà Kỵ tính âm Ám mạnh hơn cả tam ám Riêu Đà Kỵ.
"Cự Môn Hóa Kỵ giai bất cát, mệnh thân hạn kỵ tương phùng".
"Thiên Đồng ngộ Không Kiếp bất cát, Cự Môn phùng Đà Kỵ tối hung".
Đặc tính nổi bật của một chính tinh là tên riêng của sao. Với đặc tính ÁM khiến Cự Môn rất kỵ gặp thêm các sao ÁM khác. Cự Môn trong Tử Vi chính là cái miệng, là chính tinh trong bộ sao chủ Ngôn Ngữ, đây là ngôi sao luôn lục hội với Tử Vi, đứng đầu nhóm thị phi, ồn ào. Là một trong ba ngôi sao có khuynh hướng cầm đầu là Cự Phá Tử. Cự Môn là phiên âm từ Hán, là ngôi sao lớn tức CỰ, và đây là ngôi sao có chữ MÔN liên quan đến một đám người, lớn hơn là một tổ chức, và tính thị phi của ngôi sao này do là ngôi sao ngôn ngữ và liên quan đến nhiều người. Thiên Phủ cũng là ngôi sao ngôn ngữ nhưng không có dấu hiệu tập trung nhiều người nên không mang tính thị phi. Phủ Đà Tuế là cách nỏi rông suốt ngày.  Cự Môn tượng là cái cửa lớn, giải thích việc Cự Môn tọa thủ cung Điền Trạch chính là cách nhà cao cửa rộng nếu mệnh Thiên Phủ tốt. Cự Môn nhập Mệnh phân ra làm hai trường hợp là giao hội Cơ Nguyệt Đồng Lương và giao hội Thái Dương. Phân theo cách khác là Cự Môn độc tọa và Cự Môn đồng độ với chính tinh khác. Mệnh có Cự Môn là kẻ bên trong đã chứa đựng một tài năng lớn nào đó, bản thân luôn có tâm trạng phản đối, là ngôi sao đứng đầu về phản đối nên rất dễ. đứng đầu nhóm người phản đối. Trên thực tế có nhiều Phản Đối giúp lưu danh thơm trên trang giấy lịch sử, có sự phản đối để lại kết cục bất hạnh. Cự Môn lục hội với Tử Vi, là hai mặt đối lập luôn luôn tồn tại như sáng tối. Có kẻ đưa ra quyết định và hành động là Tử Vũ Liêm ắt có kẻ phản đối là Cự Môn, phản đối trước tiên phải dùng lời nói rồi mới đến hành động. Điều này luôn xảy ra trong cuộc sống thường nhật. Cự Môn thuộc nhóm Cự Nhật, chỉ hai sao đã tạo nên nhóm sao lớn, cho thấy tài năng của Cự Môn là rất lớn, kẻ dùng miệng phản đối thì chỉ cần Dương ra, công khai ra tức Thái Dương là đủ, vì Cự Môn đã mang sẵn thứ giết người, thứ chiếm đoạt địa vị, tiền bạc mà không cần vũ lực, hay thế lực đủ vây cánh của Sát Phá Tham hay Tử Phủ Vũ Tướng Liêm mà chỉ cần lời nói. Cự Môn có tính ám và là cái miệng nên khả năng dùng lời nói để đạt mục đích là dễ dàng hơn Thiên Phủ. Nhìn cái miệng có thể đoán được độ sang giàu. Cự Môn đã có tính ám nếu HÓA LỘC hợp cách. Lý do là Lộc cần ẩn tàng, cần có tính ngầm. Vì vậy đa số cách Lộc hay đều là Lộc Ám. Lộc cũng chính là sao giải một phần không nhỏ tính chất xấu của bộ Tam Ám hay Cự Kỵ.
"Tân nhân tối ái Cự Môn".
Tuổi Tân an tứ hóa Cự Nhật Khúc Xương nên có Cự Môn Hóa Lộc được luận là tối ái, tức rất tốt kgi gặp. Cũng như Hóa Quyền giải cho Kỵ thành quyền ngầm trong xã hội.


Cự Môn độc tọa ở vị trí THÌN TUẤT và  TỴ HỢI đều là tổ hợp vị trí đứng không hợp lý. Ở cung Thìn Tuất thì Cự Môn đã có tính thị phi, tính ám tọa La Võng khiến mang thẻm tính oan khốc của Thiên La và Địa Võng, đây cũng là cách nhiều người mắc phải bẫy, hay luận là cảnh cửa bị vướng bởi La Võng, Cự Môn tốt là cánh cửa khai thông, và Cự Môn đặc tính thích sự lưu thông, kỵ gặp các sao có tính cố định, giữ. Vì vậy gặp Hao luận hỉ. Cự Môn không ưa gặp Lộc Tồn vì sao này có tính giữ, chặn và có BÁC SĨ có tính thị phi đồng cung.
" Cự phùng tồn tú, cát xứ tàng hung".
" Cự Cơ chính hướng hạnh ngộ Song Hao uy quyền quán thế".
Còn các câu phú trong quyền Tử Vi Đẩu Số Phú Giải có viết và giải thích một số trường hợp Cự Nhật ngộ Hao khả giải sao Kiếp. Cự Môn ưa phùng Triệt, gặp Tuần được tăng giá trị nhưng nhiều mặt không mấy tốt khi Tuần chủ bao vây, ngăn chặn gây khó khăn cho Cự Môn, gặp Đà La tuy có Hao tam hợp trừ trường hợp đồng cung vẫn có khuyết điểm riêng. Cự Môn gặp Thái Dương ở Dần và cách Cự Môn Thiên Cơ tại Mão và Tí Ngọ là cách cục tốt nhất của sao này. Cự Cơ cư Mão tính thay đổi rất lớn, qua kinh nghiệm nếu có Song Hao Mão Dậu càng mạnh, đây là mâu người sâng tạo, thay đổi để thành công.
" Cự Cơ Mão Dậu hạnh ngộ Song Hao uy quyền quán thế".
Cự Cơ có Song Hao tức gặp Hao Kình hoặc Hao Đà nhị hợp có Phá Quân cổ nhân luận nếu mệnh không có trợ tinh mà gia sát thì thường có tính gian hùng hợp với kinh thương khi nghiệm lí thấy hoàn toàn đúng. Bộ sao Cự Cơ có Song Hao hạn Sát Phá Tham gia Lộc Tồn khiến sự thay đổi, cơ hội không mang kết quả.
" Cự phùng Tồn tú, cát xứ tàng hung".
Sao Cự Môn và Phá Quân không gặp Lộc Tồn làm mừng. Lộc Tồn hợp với nhóm sao tĩnh, trong ba ngôi sao khuynh hướng đứng đầu thì chỉ Tử Vi hợp đồng cung với Lộc Tồn. Cự Môn, Thất Sát, Hóa Kỵ, là các sao mang tính động, thường chủ lo âu trong suy nghĩ. Vì vậy cách Cự Kỵ nếu không có sao giải bợp cách là cách hay lo nghĩ mà tự làm khổ bản thân, cũng là cách dễ phản ứng thái quá trước những hành động bình thường. Tuy nhiên nếu hợp thì bản thân có sự nhạy bén rất lớn, do Cự Kỵ có tính Ám, trong kinh doanh là người suy tính kỹ càng, lo âu đúng người đúng việc, cũng là cách phát hiện bí mật của đối phương. Cự Môn là kẻ tài ba, dễ thuộc cách giỏi trong lĩnh vực nào đó nhưng sao này có đặc tính bất mãn cũng một phần do tài năng của sao này. Cự Môn kỵ gặp Hỏa Tinh và Kình Dương giao hội, đặc biệt là cách Cự Cơ Mão Dậu hạn đến Hỏa Tinh miếu hợp cách cũng ảnh hưởng nặng đến thần kinh.
"Cự Hỏa Kình Dương chung thân ải tử.".
Tinh hệ Cự Môn độc tọa ở TỊ HỢI có bộ Cự Nhật tại Hợi tốt đẹp hơn khi Thái Dương ở Tị sáng chiếu về, gia Không Kiếp đồng độ nhập miếu ở Hợi tính bạo phát lớn, khi Dương sáng chiếu về là cách ra ngoài được lợi lộc, lưu ý khi có Không Kiếp không nên gia thêm các sao kị với bộ Không Kiếp dễ tạp thành phản cục là mệnh hạ cách.

Saturday, September 3, 2016

Thiên Lương Tí Ngọ Cách





Thiên Lương độc tọa vị trí Tí Ngọ luận




Thiên Lương ở vị trí Tí Ngọ có bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương với Thiên Đồng tọa Thìn Tuất cư cung Quan Lộc và bộ Cơ Âm ở vị trí Dần Thân cư cung Tài Bạch, sao Thái Dương ở đối cung chiếu về. Đây là bố cục hợp cách vì Thái Âm đóng cung Tài Bạch mang đến tiền bạc âm thầm, phối hợp với Thiên Lương tại Mệnh mang ý nghĩa may mắn về tiền bạc. Nhưng mệnh Thiên Lương ở Tý Ngọ phân hai trường hợp khi bộ Nhật Nguyệt đắc và hãm. Xét kỹ bố cục thì Thiên Lương độc tọa không hay bằng cách có thêm Chính Tinh đồng độ.  Thiên Lương cư Tý Ngọ Tỵ Hợi Sửu Mùi sở dĩ không được ca ngợi như Cơ Lương ở Thìn Tuất và Đồng Lương ở Dần Thân vì đặc tính ngôi sao này thủ mệnh. Mệnh có Thiên Lương độc tọa đơn thuần mang tính may mắn ở mệnh, vì vậy nếu điểm tựa không có Sát Tinh kích phát mệnh tạo mang đến sự hưởng thụ và phụ thuộc của Thiên Lương với phụ nữ Thái Âm, đây cũng là cách mềm mỏng, hiền hòa bất lợi cho nam giới. Việc Thiên Lương luôn có Thái Âm vĩnh viễn tam hợp khiến sao này sinh ra luôn được che chở may mắn, tính phản hóa xảy ra khi chỉ gặp bộ Kình Đà trong lục sát Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp thích hợp. Tuy vậy bộ Âm Dương đều có ở các vị trí Thiên Lương độc tọa kỵ gặp Kình Đà, dẫn đến nếu được một thì mất một. Bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương rất kỵ Hỏa Linh và Không Kiếp.
" Cơ Nguyệt Đồng Lương tối kỵ Hỏa Linh xâm phá".
Gặp Không Kiếp là cách phản cục khá nguy hiểm, tùy vào từng vị trí của Không Kiếp đều có một thứ không may, hoặc may mắn không chết sau bao nhiêu tai ương họa hại,tất nhiên là nếu không gặp tai ương mà sống bình thản thì vẫn coa điểm tốt hơn, một số trường hợp gặp tai ương khiến mệnh bắt đầu bạo phát, Thiên Lương khi may mắn là có kết quả tốt, việc diễn biến khó luận. Như việc không may tôi bị giải tỏa nhà để làm đường, sau diễn biến không may lại dẫn đến kết quả là tôi được nhà nước cấp kinh phí và chỗ ở mới giá trị gấp nhiều lần chỗ cũ. Thiên Lương cá biệt là cách thoát khỏi mọi tai kiếp, như việc một số người may mắn chết hụt do Thiên Tai, vận Thiên Hạ ở mức độ lớn hủy diệt, thương vong hầu như toàn bộ người dân ở Thành Phố của Nhật Bản trong thế chiến thứ hai, trong đó sẽ có người mệnh tốt xấu, nhưng kẻ may mắn, có Thiên Lương hoặc hạn có Thiên Lương tốt đẹp có thể may mắn thoát khỏi họa lớn tập thể.


Do Thái Âm chủ ngầm ở cung tài bạch sử dụng và liên quan đến tiền theo cách ẩn giấu không lộ, mệnh Thiên Lương ở cung Tý Ngọ Sửu Mùi có bộ Liêm Sát giáp mệnh.
" Công danh đợi tuổi tác cao, giáp Liêm giáp Sát một hào chẳng sai".
Cách này dành cho Thiên Lương Sửu Mùi, hoàn toàn đúng khi bộ Âm Dương lạc hãm. Cách Thiên Lương Tý Ngọ liệt vào cách này nhưng tác động không mạnh, vì Liêm Sát đồng độ khác một bên có Sát và một bên nhị hợp Liêm. Nếu Thiên Lương gặp vị trí bộ Âm Dương tối luận ban đầu như vậy, tiếp theo tùy thuộc bàng tinh trợ lực mạnh yếu mới phân định. Cung Quan Lộc có Thiên Đồng Thìn Tuất là bố cục kém hay, vì vậy đường Công Danh cần có thêm Khôi Việt là quan trọng nhất, tiếp theo đến bộ Tam Hóa đánh giá kết quả sau tính chất của Chính Tinh,  cũng cần bộ Xương Khúc rồi mới đến Thái Tuế, nếu có Tuế Phượng khá hay. Bộ ngoại Dương nội Lương nếu có Xương Lộc hình thành cách Dương Lương Xương Lộc nổi danh vì văn tài. Dương Lương chính là người đàn ông gặp may mắn. Thiên Lương cư Tý Ngọ tối hỉ tuổi Đinh, hình thành bộ Khoa Quyền Song Lộc rất tốt đẹp, gặp Hỏa Linh bất luận xấu, ngược lại dễ phát tài hoặc phát danh nhanh chóng, chỉ kỵ gặp thêm Không Kiếp. Nếu ở cung Ngọ thì Thiên Đồng giáp Khôi Việt được nâng đỡ trên quan trường, nếu tại Tý có bộ Thanh Long Lưu Hà hợp cách chủ danh tiếng, sang quý hợp với toàn bộ nhóm Cơ Nguyệt Đồng Lương, tuy nhiên bản cung mệnh có Phi Liêm dễ chuyển biến thành xấu khi gặp hạn xấu.


Xét chung mệnh Thiên Lương Tý Ngọ có đặc điểm hạn không được trợ lực mạnh khi bộ Tử Phủ Vũ Tướng Liêm giao hội với Sát Phá Tham hình thành cách Tử Tham Mão Dậu, cách Liêm Sát Sửu Mùi và Vũ Phá Tị Hợi không mấy đắc ý, cung hạn Cự Môn và Thiên Đồng lạc ở La Võng cũng không hay. Bộ Phủ Tướng đơn thủ. Vì vậy, cộng với mệnh Thiên Lương may mắn được che chở mọi thứ,  cách này thường gọi là về trung niên mới phát đạt. Tức đến hạn Cơ Âm hoặc VCD có Cơ Âm xung hoặc Phủ Tướng tốt đẹp hơn. Cách Tử Vũ Liêm và Sát Phá Tham giao hội trong một số trường hợp có thể tốt, nhưng đa phần đều được cũng mất không ít, vì các bàng tinh của hai bộ sao này có ít sao phù hợp cả hai, và bộ Tử Vũ Liêm và Sát Phá Tham có tính xung đột với nhau, không nên giao hội. Tuy nhiên tốt xấu do bàng tinh quyết định kết quả, hạn dù bộ cục Chính Tinh xấu có bàng tinh trợ hợp lý luận kết quả cát, vận bố cục chính tinh tốt bàng tinh không hợp phá cách luận xấu. Hạn phải dùng Mệnh để phối hợp luận đoán, tức cái bản năng tiềm thức từ thai sinh biến hóa như thế nào với từng biến đổi của hạn, như việc cái cây gốc tốt là Mệnh, xu hướng phát triển tốt là hạn và kết quả cây xanh tốt. Là mệnh và hạn kết hợp. Nếu mình hạn tốt, mệnh xấu tức gốc rễ không tốt được xu hướng phát triển tốt ắt không những không tuyệt mạng mà vẫn tiến triển mạnh.Mệnh quá xấu không nhắc đến vì có khả năng cao Đại Hạn đầu tiên ở cung Mệnh đã không qua nổi. Vì vậy, Hạn chính là quan trọng. Như việc phối hợp Mệnh có Sát Phá Tham gia KHOA QUYỀN cát tinh hạn chính tinh khác xấu ở mức độ vừa, hỉ có KHÔNG KIẾP tọa thủ bạo phát, là cách bộ Sát Phá đè nén, khiến cái hạn là hoàn cảnh không tốt ta tạo ra cho kẻ khác. Nếu cấp độ cao hơn như thêm Kỵ Hình kẻ chết là ta. Vì vậy, Thiên Lương Tý Ngọ cần cung hạn trải đều và kỵ tập trung bàng tinh bất hợp vào cung hạn có Sát Phá Tham và Tử Vũ Liêm giao hội. Khi đó Mệnh tốt phối hợp Hạn trung bình vẫn có thể phát mạnh.



Friday, September 2, 2016

Thiên Lương Sửu Mùi cách






Thiên Lương độc tọa tại vị trí Sửu Mùi


Thiên Lương ở 12 cung đều mang đặc tính tốt, đây là ngôi sao giá trị nhất của bộ Cơ Nguỵêt Đồng Lương, tam hợp vĩnh viễn với Thái Âm hình thành cách Âm Lương tức âm thầm thụ hưởng may mắn, sự may mắn là do một quá trình các sự việc nối tiếp nhau xảy ra mà bản thân không biết, vì vậy cách Thái Âm Tả Hữu Lộc Tồn được định cách phú đồ ông là cách may mắn được tiền bạc do trợ giúp, cũng là cách âm thầm tích lũy tiền tài, lộc ám hợp rất hợp cách, như các cách Khoa Minh Lộc Ám, Minh Lộc Ám Lộc, ngay cả trong kinh doanh nếu muốn có lợi nhuận lớn đa số phải có sự bí mật, vì vậy cách Vũ Phủ đồng độ cũng rất tốt khi Thiên Phủ chủ kho, chủ che dấu hợp với tiền, ngay tiền vàng xưa kia cũng chôn xuống đất để cất giấu, nếu tiền lộ thì không hay bằng. Sao Thiên Lương chủ tiền bạc cho bố cục Cơ Nguyệt Đồng Lương, cũng là ngôi sao chủ thọ khi hợp cách rất giá trị, tùy các vị trí mà may mắn lớn hay nhỏ, gia thêm bàng tinh để luận chính xác, như việc ở vị trí không tốt tức may mắn nhỏ, hoặc may mắn, che chở sau nhiều cay đắng gia các sao tăng tính quan trọng luận như nhập miếu. Ở vị trí Tỵ Hợi tuy không gọi là hãm địa nhưng không may lắm vì Thiên Đồng xung, ở vị trí Sửu Mùi luận bình thường khi Thiên Cơ xung. Tuy vậy Thiên Lương tại vị trí Sửu Mùi vẫn tốt đẹp hơn vị trí Tỵ Hợi nếu Lương ở Tỵ Hợi không đắc vòng Trường Sinh. Bộ Âm Dương Lương khi Thiên Lương ở Sửu Mùi có sự phản biệt rõ ràng khi tại Sửu có bộ Nhật Nguyệt sáng và tại Mùi thì bộ Nhật Nguyệt tối hãm cần thêm gia cát để tốt như cách Lương ở Sửu.


Thiên Lương Sửu Mùi là một trong các cách Âm Dương Lương, các cách Âm Dương Lương đều khó có thành công lớn trừ khi bộ Âm Dương ở vị trí sáng. Tổng quan cách cục Âm Dương Lương cần gặp nhất là Tam Hóa, do chỉ có ba sao nên việc đủ tam hóa khó khăn, cần thiết Khoa và Lộc hơn quyền. Khoa chủ tăng giâ trị cho Âm Dương, Lộc để hình thành bộ Âm Lộc may mân âm thầm tạo ra tiền bạc. Quyền lực dành cho cách này không cần thiết bằng Khoa Lộc, vì Âm Dương Lương có bộ Âm Lương hiền hòa gặp Quyền khó dụng, Quyền cần dùng cho kẻ cầm đầu, kẻ lãnh đạo, kẻ có tính sát. Các sao Cự Môn, Tử Vi. Phá Quân, Sát Phá rất cần thiết gặp Quyền hóa giải khuyết hãm củ bố cục.
" Nhật Nguyệt Khoa Lộc sửu cung đinh thị công danh".
Thiên Lương Sửu Mùi cần nhất bộ Khôi Việt để có vị trí cao trong xã hội, cũng thuộc cách vượt trội nhờ may mắn hơn người, đây là hai sao cần thiết cho mọi chính tinh cả đắc và hãm, Lục Cát Tinh bộ Khôi Việt rất quan trọng, bộ Âm Dương nếu lạc hãm khi Lương tại Mùi có Khôi Việt khiến thành tựu  trong khó khăn. Nhưng bộ sao này cũng rất dễ bị phá cách bởi Không Kiếp hoặc Hỏa Linh và Kỵ Hình, thuộc trường hợp phúc họa đan xen, nhiều hạn chết cũng có mặt bộ sao này vì khiến họa lớn hơn, vì Khôi Việt chủ to lớn, chủ kẻ hơn người nên khi xấu rất đáng ngại, vì vậy nhiều khi cổ nhân nói làm người bình thường hơn kẻ quan trọng, khi xét tử vi luận lá số người luận giải đều xem thường các lá số bình thường là tùy quan điểm, người viết luôn đánh giá cao sự trung bình, vì luật của tử vi là  mệnh càng tốt, hơn người hạn xấu không thể qua dễ dàng như kẻ mệnh bình thường. Vì vậy nói kẻ có địa vị hoặc giàu có luôn có nỗi khổ riêng là chính xác vì khi một tổ hợp tốt đẹp, các sao lưu từng năm tác động vào gây ra hậu quả càng lớn, đặc biệt khi hình thành tổ hợp cung trọng điểm họa nếu đến càng lớn.



Vì vậy trong xã hội kẻ sống cuộc sống bình thường tinh thần ổn định hơn khi tính cách thay đổi không lớn, Tử Vi và các môn Tứ Trụ, Bát Tự đến ngày nay vẫn có độ chính xác tương đối lớn tức là sự mô tả một lá số là sự thu nhỏ sự tác động của bản thân tới môi trường và môi trường trở lại. Tất cả những tính cách ngoài cuộc sống nếu không bị tác động lớn của vận Thiên Hạ hoặc cải biến toàn bộ xã hội phải được thu nhỏ vào tử vi. Xét tử vi thời điểm hiện đại thay đổi nhiều quan niệm so với Phong Kiến phải luận dựa theo thời thế, đây là sự nghiệm lý trong và ngoài. Như việc phụ nữ xưa kia Phong Kiến coi trọng cung Phúc Phối Di, ngày nay bình đẳng ít phụ thuộc phải coi trọng cả Mệnh Tài Quan, đây là sự thay đổi đơn giản mà người xem tử vi đời sau đều hiểu rõ và nghiệm lí rất đúng. Phải coi trọng việc xã hội thực tế và lá số tử vi để đưa ra luận đoán chính xác. Bây giờ, như một thay đổi đơn giản là việc ngôi sao Thiên Hư rất có giá trị ở nước ta, cách cục Hư Lộc được đánh giá là hay khi những thứ giả, đồ ảo, tiền ảo giao dịch qua màn hình ảo xuất hiện. Lắm kẻ trộm ở ngân hàng trực tuyến bao nhiêu tiền cũng không tìm ra, hoặc tìm ra khi luật chưa có cơ chế xử lý nên xử nhẹ, nếu ở ngoài đời thực thì chung thân, mà trộm khó khăn. Lại có lắm kẻ mệnh dính phải bộ sao nghiện là Hỏa  Diêu có Kỵ dễ buôn bán hàng cấm tử hình, hoặc chơi bài bị bắt nhưng sang nước ngoài chỉ bị kết án chung thân, đây là cái lẽ sống chết rất rõ và sai khác biệt dễ nhận biết, một bên là sống và một bên là chết nếu ở hai nơi khác nhau. Lại như việc gần cả làng chết vì ung thư, nhà máy ở Vũng Áng xả thải ra chết bao nhiêu cá lan rộng đến mức gần cả miền trung, nhiều người nuôi tôm cá đầu tư nhiều tiền nay phá sản mà e rằng vận tốt, tiền đền bù không đủ tiền mua giống. Hay vụ sóng thần Nhật Bản lắm kẻ chưa tới số cũng phải chết, đây gọi là vận làng, vận nước. Kẻ giàu ở Triều Tiên có thể chỉ có mức sống kém ở Việt Nam. Nhưng bố cục xã hội bởi chính tinh và hung tinh vẫn không thay đổi, xã hội vẫn phải đủ các thành phần như kẻ lãnh đạo Tử Vi, kẻ phản đổi, phản bội Cự Môn, kẻ đầu óc giỏi tính toán Thiên Cơ, kẻ từ tâm Đồng và Lương, kẻ thương yêu Thiên Tướng, kẻ ưa sát Thất Sát,..... Vì vậy ở mức độ đoán chừng mực không luận sâu về tính chất, tính cách của con người đa phần không mất đi, và việc làm của môn Tử Vi là biết và luận giải tính cách ấy để đoán xu hướng thành công. Như đa phần kẻ thích sát, có Thất Sát không bị bàng tinh gia hội biến tính thì làm công việc liên quan  đến giết, hình pháp, đè ép, .... Thân thể với Thất Sát thủ thì khí của Thân liên quan đến việc như tính chất sao này nên rất dễ yểu. Việc hạn chết đa số dựa vào khí để luận đoán. Như trái tim không đập nữa tức là cách Tử Vi ngộ Tam Không dễ chết. Tử vi dùng khí để xem, như việc khát nước thì thường phải uống, khí đến vẫn có thể đổi nhưng khó. Lại cũng như việc dục vọng nổi lên có thể kiềm chế và cũng không nguy hại nếu ta không nổi lòng dâm, nhưng đa phần đều tìm đến sự thỏa mãn, là lý do khí đi khá chính xác nếu không bị Thiên Tai, kiếp nạn của làng, nước bám lấy. Giống việc xem khí đen ở Ấn Đường mà đoán tai họa, đa phần người hạn tốt khuôn mặt sẽ có nét sáng, kẻ cuộc đời khổ thì từ bé đã có tướng khổ, đây là lý của trời đất chẳng thể sai.  Cũng như vậy, mệnh Thiên Lương hợp cách có tính chất may mắn, tức cái khí đã có và cái may mắn là quan trọng nhất trong cuộc sống, vì vậy đa phần kẻ biết xem tử vi rất ưa thích sao này. Trường hợp rơi vào vận làng, nước chết sao Thiên Lương tốt có khả năng che chở rất lớn, vì vậy ngôi sao Thiên Lương là sao chủ Thọ khi may mắn ít bị họa sát thân khi hạn xấu, lưu ý chỉ xấu nếu hạn rất xấu thì Thiên Lương cũng phải chết.