Trời Đất có họa phúc, con người có thời vận. Tử vi đông a trọng khí hình ứng hợp với trợ cách. Nắm được thời vận nghiệp rồng còn khả, huống tới phú quý thường tình.

Trong tử vi có bốn nhóm sao lớn gồm Tử Phủ Vũ Tướng Liêm, Sát Phá Tham, Cơ Nguyệt Đồng Lương, Cự Nhật. Phân hạng người ngoài xã hội không ngoài bốn thứ vậy.

Một lá số tử vi hàng vạn người cùng giờ sinh vậy. Cũng như gieo hạt giống, phát triển biến hóa vô cùng tùy hoàn cảnh bên ngoài ứng hợp. Sinh trụ dị diệt cùng sở đích nhưng tùy khác biệt ở mức độ. Vòng khởi nguyên của mệnh số là vòng chuyển dịch, do biến đổi liên tục nên không có số phận.

Sunday, July 22, 2018

Luận sát tinh ứng thành bại



Ngày thời nhỏ người viết thường bỏ việc học tập, ưa tới nhà thầy để được chỉ dạy về tử vi và thuyết âm dương ngũ hành của cổ nhân. Sau này cũng cố gắng tìm hiểu thêm kinh sách về tử vi. Tới nghiệm lý qua các lá số thực tế quả thực dụng biến hóa khó khăn với kinh sách. Qua mỗi thời giai đoạn, xã hội biến đổi ý nghĩa các cách cục biến hóa theo ý nghĩa có sai biệt.  Tính chất cơ bản tổ hợp không đổi nhưng ý nghĩa theo hoàn cảnh lại thay đổi. Quá trình này vẫn biến đổi trong thời đoạn nay do tư tưởng của xã hội thay đổi. Mệnh Thiên Cơ tốt vẫn giỏi tính toán. Mệnh Cự Môn tốt vẫn ưa bất mãn. Mệnh Thất Sát ưa tranh đoạt. Mệnh Phá Quân ưa thay đổi, phá cũ đổi mới. Mệnh Tham Lang chủ tham mưu. Mệnh Thiên Lương ưa bày tỏ. Mệnh Tử Vi ưa gánh vác, xây dựng. Mệnh Kình Dương ưa tiến công. Tư tưởng hay tính cách hình thành bởi Chính Tinh và Bàng Tinh không thay đổi. Tuy nhiên sở dụng và thành tựu do các bố cục có biến đổi trừ trường hợp định cách mạnh. Như mệnh tạo có Tham Hỏa ngộ Lưỡng Lộc Mã Khốc Khách tất cả mệnh cách vậy đều là mệnh phát phú. Tuy nhiên tính hoạch phát về phú cách có mức độ khác nhau tùy ứng hợp hoàn cảnh. Mệnh cách Tham Hỏa tham muốn phú cách tới thế giới do hoàn cảnh thành tựu khác với Tham Hỏa tham muốn giàu có tới làng xã ở lý tưởng ban đầu. Đó là ý nghĩa của môn Tử Vi, cũng chính ý nghĩa của sao Tử Vi. Với cách Tham Hỏa vậy thí như ứng hợp một mệnh tạo xuất thân gia đình phú hộ trong địa phương, tham muốn hướng tới kế là quốc gia. Mệnh tạo còn lại xuất thân nghèo khó tại vùng núi, tham muốn hướng tới kế là địa phương. Khi mệnh tạo xuất thân trước thuộc phong kiến trong dòng dõi vua. Tư tưởng ứng hợp ở mức lớn hơn. 



Cũng thí như việc nhận lương 10 triệu hiện nay ở nông thôn và thành thị với hai mệnh tạo khác nhau. Sức ảnh hưởng của hoàn cảnh tới biến hóa của tổ hợp sao tại mệnh cách rất lớn. Do vậy Sát cách được chế hóa thường thắng thế với trợ cách cát hóa do Sát cách không phụ thuộc vào khí hình gốc với xuất thân. Thường thời phong kiến luận mệnh vua tức mệnh trời là đế cách khi định lá số. Tuy nhiên đa phần chủ ứng hợp khí hình gốc mạnh tại hoàn cảnh bên ngoài, tổ hợp lá số tử vi nhiều mệnh tạo xấu. Do đó có vua lên ngôi đã vong mạng, do bệnh tật nan y, quốc gia bị xâm chiếm, ngoại xâm,... Nếu mệnh cách tốt đẹp thì không gặp tai kiếp lớn tới vong mạng. Tử Vi chỉ truyền đời không phổ biến do vậy. Do đó sau này thường người nghiên cứu luận mệnh cách Tử Vi cư Ngọ với Quần Thần Khánh Hội là đứng đầu trong các cách cục. Hội đủ Tả Hữu Xương Khúc Khôi Việt với Tam Hóa tránh được Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp là mệnh đại quý nên nghiệp lớn. Nếu khí hình gốc vượng, tức xuất thân dòng dõi thì mệnh cách đại phú là hợp cách. Tuy nhiên khi nghiên cứu kinh điển cổ nhân lưu thì có các lá số mệnh cách Tử Vi cư Ngọ hay Tử Phủ Dần Thân giao hội Khoa Quyền Lưỡng Lộc Xương Khúc Tả Hữu có thành tựu nhưng không phải mệnh đứng đầu. Về tính cách và tư tưởng ứng hợp với bố cục trên. Mệnh cách vậy có khả năng gánh vác, trách nhiệm lớn, nhân từ, chính nghĩa. Tham muốn xây dựng xã hội. Tuy nhiên không phải mệnh cách đứng đầu xã hội. Trước tới nay đều vậy. Lá số mệnh cách vậy trong quốc gia thời nào cũng gặp. Thực tế đều mệnh Sát cách chế hóa nắm lệnh do tính bạo phát công danh lớn, chủ nắm bắt thời cơ và có bản tính ứng hợp táo bạo, quyết đoán, tham vọng nên thành tựu đại nghiệp. 



Luận thành tựu với các lá số Tử Phủ Vũ Tướng Liêm giao hội Xương Khúc Tả Hữu Khôi Việt Khoa Quyền Lộc. Một số cách cục tàn bạo, bố cục Sát chế ngự khuynh hướng khởi tham vọng to lớn với dã tâm thành tựu rất lớn trong xã hội. Vua chúa cũng vậy. Trước nay đều có. Cổ nhân luận mệnh đại phú, đại quý vậy hướng tới lòng nhân khi định số mệnh nên thường luận cát tinh hội cách cục Chính Tinh cát hóa là mệnh tốt. Tuy nhiên Tử Vi Đông A trước nay dụng trợ cách đa phần dụng tới Sát cách. Người luận tử vi là luận cuộc đời của người khác. Có thể phân tính thiện ác, tính cách đặc điểm tốt xấu, tiểu nhân, quân tử. Tuy nhiên thành tựu, phú quý cần rõ ràng và nhiều phần không liên quan tới vậy. Tham Hỏa đứng đầu trong phú cách với mệnh khí hình thấp. Ngay cả mệnh Vũ Tham cũng luận vậy. Tham Lang khi đi với Sát tinh là Hỏa Tinh chủ tính cách tham lam, tham muốn nặng về vật chất. Lòng tham có Hỏa Tinh mang tính thường trực và tăng mạnh khi đạt được các thành tựu. Bố cục Sát Phá Tham cũng chủ thực hiện kế hoạch mới do Tham Lang khởi tạo. Do đó gặp mệnh Tham Hỏa mệnh tạo thường có các tư tưởng làm giàu, tham muốn lớn về tiền bạc, nhu cầu vật chất. Là ý nghĩa của Tham Hỏa đồng độ cách. Do bản chất Sát cách khởi phát bởi bố cục Sát là Sát Phá Tham và Hỏa Tinh nên tính chất đột biến, hoạch phát, không ngừng tham vọng rất lớn. Khí hình gốc xuất thân nghèo, chủ thấp khi thành tựu được 1 muốn 2, được 2 muốn 10 không thôi. Khí hình trở nên vượng tác hóa của SÁT khởi. Cũng từng mệnh số có khả năng hóa Sát sai biệt, không giống nhau dù lá số tử vi với hoàn cảnh gia đình tương tự. 



Chữ Sát khởi bởi chữ Tham. Đây là điều tối quan trọng nhất trong tử vi và tử vi đông a, cũng là nguồn gốc thành tựu của Sát cách. Lòng tham muốn được xã hội đánh giá tốt hay xấu, phù hợp đạo đức hay không. Bố cục Sát cát hóa lòng tham muốn cống hiến công sức cho xã hội, như một tỉ phú nước ta về xây dựng muốn xây dựng công trình lớn để đời cho Việt Nam là lòng tham lớn, tham muốn táo bạo. Khởi quyết tâm thực hiện do chế hóa Sát. Tham muốn thực hiện bởi Sát cách và thường tương hỗ. Người xem tử vi kinh sợ với Sát cách. Cũng sách tử vi man thư ưa luận Sát cách chủ tính cách xấu, tàn ác là sai lầm căn bản khi luận. Trở lại cách cục Tham Hỏa. Đặc biệt khi có thêm Lộc Tồn tại đây chủ tham muốn tích lũy tăng dần sau mỗi đạt được kế hoạch, cũng chủ hoạch phát bền vững. Nếu thêm Tồn Kỵ cần nhập vòng Trường Sinh để cát hóa tránh gặp họa lớn khi nhập vận xấu phá cách. Bố cục Tham Hỏa tối hỉ nhập vận Cự Cơ Đồng có Lộc Tồn hoạch phát lớn. Rất cần thiết có Xương Khúc, Khoa tránh chữ hoạch phá. Trợ tinh trợ lực cho Sát Tinh tốt hơn cho bố cục Chính Tinh cát. Người viết diễn đạt nội dung nên bài viết có phần dài hơn. Phần Tử Vi tới luận Sát Cách có phần phức tạp hơn để định trợ cách về sau. Vì vậy có những mệnh cách khi xem tướng số hoặc xem lá số tử vi định lá số thành tựu đại nghiệp.




Thứ tới là bất công. Đây là phần quan trọng khi luận Sát cách. Bởi khởi tham muốn dẫn tới bất công. Khi thuở sinh thành không biết tới tham muốn tiền bạc, trưởng thành thấy xã hội đều lấy tiền bạc làm thước đo nên khởi tâm tham muốn.  Mệnh Thiên Đồng cát hóa bất kiến Sát khó thành tựu là vậy. Xã hội tác động là vậy. Xã hội trọng người tài khác với xã hội trọng quan hệ. Xã hội trong thời chiến loạn khác thời bình.  Nhiều mệnh quý tiền nhân luận sinh bất phùng thời là vậy. Thời chính là hoàn cảnh, là chữ Hình trong khí hình, dẫn hóa ứng hợp bố cục tổ hợp sao. Người viết thường nghe thầy dạy về phần khí hóa. "Thời loạn cuộc lắm kẻ trộm cướp,  bất lương mà thành tựu tướng soái. Cổ kim nhiều kẻ giả dối mà đoạt được thiên hạ". Để luận về các cách cục về tính cách bất ứng với thành tựu như nhiều sách thời nho luận. Như sử sách của ta thường ghi nhiều tướng lĩnh địch phương Bắc tướng số diều hâu, miệng nhọn, mũi khoẻo thuộc ác tướng, tham lam, sợ chết lại thống lĩnh quân. Trong khi Trung Quốc dân số rất đông, bình quân sinh mệnh cách quý hiển, bố cục tốt đẹp không ít. Một mệnh cách gặp Sát tinh hội họp đa phần thường khó thoát được tai kiếp về một mặt tình cảm hoặc sự nghiệp, bệnh tật hay gia đình. Khó khăn và bế tắc do bố cục này tạo ra, mang tính bất ngờ và hoàn cảnh tác động. Do vậy người thành tựu ít, kẻ bại nhiều. Là sự đánh đổi. 

Tuesday, June 26, 2018

Vận may và số phận


Mệnh Thiên Cơ hay Cự Môn hóa Kỵ trong bố cục Cự Cơ Đồng chủ bế tắc. Ở đây thuộc can Đinh và can Mậu. Mệnh cách có cách Kỵ Diêu hoặc Kỵ Đà, mạnh hơn với Diêu Đà Kỵ. Khi tiểu vận nhập cung độ có bố cục Sát Phá Tham hay tại tổ hợp Cự Cơ Đồng có Hỏa Tồn nhập bản cung hoặc giao hội là cách cục mang tính chất âm ám rất lớn. Tiểu vận có chữ Mậu, Đinh. Nguyệt vận can trùng phùng vậy thì trong tháng hình thành Lưỡng Kỵ hợp Kỵ đây là cách cục gặp ám tinh tác họa rõ rệt bởi vận rủi. Như trong tiểu vận năm nay thuộc Mậu Tuất tức năm 2018. Nguyệt Vận thuộc tháng Mậu Ngọ. Mệnh cách có Thiên Cơ nhập mệnh trong bố cục Cự Cơ Đồng tức Thiên Cơ cư tại Mão Dậu, Tị Hợi, Sửu Mùi sinh năm Mậu. Mệnh cách sinh Giờ Sửu với Thiên Diêu nhập mệnh. Hình thành cách Cơ Diêu Kỵ thì bản tính có Đào Hoa thuộc tham dục vọng, dâm tính mạnh. Đây là cách cục thuộc bản tính. Tới nguyệt vận như trên nếu đại vận tại bố cục Sát Phá Tham có Hỏa Tồn chủ nội tâm rối loạn lớn, gặp áp lực đè nén tới đầu óc. Cũng hình thành cách cục âm ám rất nặng. Nếu nhập vận Tham Hỏa Tồn do tiền tài mà mang họa. Nếu nhập Sát Hỏa do áp lực đè nén bản thân. Nếu mệnh Cự Môn luận với can Đinh trường hợp đồng độ với Thiên Cơ tại Mão Dậu tính chất tác động lớn như vậy. Thiên Cơ ở đây nhập Mệnh chủ bản tính, cũng chủ cơ hội, thời cơ. Khi chịu tác động lớn của Kỵ đặc biệt Lưu Kỵ phùng Kỵ có tác động rất mạnh. Đặc biệt nếu trong vận này với dụng Tài cách ưa kinh thương hay đầu cơ, may rủi thì dễ thất bại dẫn tới thất vọng bế tắc tuyệt mệnh. Tứ đổ tường cờ bạc hút sách. 




Trong các sao lưu kích động thì Hóa Kỵ tác động mạnh tới cách cục. Đặc biệt Lưu Kỵ gặp bố cục Sát tại mệnh vận. Với bố cục này người viết nhớ tới lá số của người cháu họ, nam mệnh cách cục Thiên Cơ cư Tị. Cách cục tuyệt mạng khi nhập vận Sát Phá Tham. Mệnh cách Cơ Tang Kỵ Diêu tại bản cung, giao hội Kình Linh Việt thuộc cách cục Cự Cơ Đồng với Thiên Cơ cư Tị. Tinh hệ trên thiên bàn có Tử Vi độc tọa cư Ngọ. Nam mệnh tính cách lễ phép, diện tướng thư sinh ứng hợp hoàn toàn Thiên Cơ. Mệnh tạo thuở nhỏ gia đình bất hòa, khó khăn, thường gặp nhiều nghịch cảnh về gia đình và cuộc sống. Mệnh cách Cự Cơ Đồng giao hội Kỵ Hình Tang Hư Mã đặc biệt với Cơ Tang đồng độ thì gia đình bất hòa. Thiên Cơ có Kỵ Diêu Tang trong nội tâm suy nghĩ có phần khác với người bình thường. Trong tư tưởng thường tự tồn tại mâu thuẫn, trường hợp nam mệnh xuất hiện chữ ám, từ nhỏ thường nghe thấy tiếng nói xui khiến trong đầu. Nhập vận Tham Hỏa đồng độ giao hội Tồn Phá Không Triệt Đào Hồng. Trong đại vận này nam mệnh xuất hiện tham muốn phát phú rất mạnh, Tham Hỏa Tồn với mệnh Cơ Diêu Kỵ Kình trong đầu óc chỉ suy nghĩ tới việc làm giàu, cả phi pháp, đương số theo đường cờ bạc. Khi lưu Lộc nhập vận thành cách Tham Hỏa ngộ Lưỡng Lộc có Không Triệt bất ngờ được thắng tiền theo cờ bạc. Lưu Kỵ về cung Mệnh hợp Kỵ nguyên thủy hình thành cách cục Cơ ngộ Lưỡng Kỵ Hình Linh Việt. Đương số gặp khá may trong đỏ đen nhưng gặp bế tắc lớn trong sự nghiệp bên ngoài. Nhập đại tiểu vận trùng phùng Sát Kỵ, trong đại tiểu vận Sát Phá Tham có lưu Kỵ vay nợ tin vào thành công khi dự đoán theo cờ bạc mà thất bại nợ lớn, hình thành cách cục áp lực lớn. 




Sát Hỏa Tồn dẫn tới tuyệt mệnh do " Hạn chí đầu đà". Cơ Kỵ Việt Khoa tạo cách cục thời cơ thời vận khi ứng hợp vận Tham Hỏa Lưỡng Lộc giao hội Không Triệt. Tuy nhiên tại đây cũng hình thành bố cục đại tiểu vận hóa Sát do Phá Hỏa Tồn tối kỵ với mệnh Cơ Kỵ Hình Kình Việt chủ không thể phá bỏ thay đổi thế bế tc, hình thành cách cục áp lực lớn mà trầm ải, Sát cách tác họa tai kiếp khó thoát với Cơ nhập Sát Hỏa Tồn là cách cục rất xấu với mệnh Thiên Cơ tác động lớn tới đầu óc. Bố cục Sát xoay vần chủ khách do khả năn tác hóa chế hóa Sát. Khi bố cục tác họa thì hoạch phá bế tắc. Khi bố cục thành tựu dụng Sát chủ hoạch phát tài danh. Chữ bất động biến động là tính chất chủ yếu của bố cục Sát. Do thay đổi linh hoạt nên Sát cách đắc dụng. Tử Vi Đông A luận mệnh rất trọng lý sinh tử. Khi đại họa tới thì Sát các nhập hóa tác họa lớn nhất, bố cục Sát phối hợp cách gây tuyệt mạng do Sát. Luận nguy khốn sinh tử cũng là việc quan trọng trong luận tử vi. Tuyệt mệnh tử vong bởi nhiều nhân duyên như bệnh tật, tai nạn,  tự ải,... tạo bởi các bố cục Sát Kỵ đa phần. Do đó Sát cách đặc biệt Hóa Kỵ là con dao hai lưỡi, mang tính Sát vượng, cũng mang tính thành tựu khác biệt. Mệnh có Thiên Cơ cuộc đời là duyên phận, thời thế, bản tính luôn hướng tới cơ hội, thời cơ. Do đó bố cục này tính toán lợi ích dễ bị đánh giá thấp nếu mệnh cách tần thường. Trời đất có thịnh suy, con người có thời vận. Sao Thiên Cơ nhập mệnh là chữ thời vận gắn với số phận mệnh tạo. Trong thời vận xuất hiện thường tạo ra khi khai thông bế tắc. Bố cục Cự Đồng Cơ là thế bế tắc. Cơ Nguyệt Đồng Lương là thế bình ổn. Mệnh cách thành tựu hoạch phát thường bởi cách Cự Cơ Đồng hóa Sát cách thành tựu. Nắm được thời vận là yếu tố thành tựu của mỗi mệnh tạo.