Thursday, June 14, 2018

Luận tử vi mệnh cách ứng hợp

Trăm mệnh Cự Kỵ Hình đều là cách hình tướng khẩu lệch, tướng mệnh méo. Cách Cự Môn hóa Kỵ ở can Đinh nhập mệnh. Người nghiên cứu tử vi có thời gian nghiệm lý thì biết được Thiên Hình an theo cách khác với lệnh tháng là theo giờ sinh. Với mệnh tạo sinh giờ Sửu sao này an tại Tài cung. Sinh giờ Tị thì an tại Mệnh. Sinh giờ Dậu an tại Quan cung. Ba giờ sinh này có thể định cách sao Thiên Hình trong bộ Hình Diêu tác động mạnh tới mệnh cách. Do đó thường người viết định lá số chưa xác định thời gian lệch nhiều canh giờ hay khán hạn định số thường dùng các bộ sao an theo Giờ tác động tới tính cách để phối hợp đinh số. Mệnh tạo nếu có Cự Môn thuộc can Đinh, sinh giờ Tị Dậu Sửu trăm mệnh cả trăm đều có tướng trạng như vậy. Đây là nội cách bởi bản tính. Các bố cục Sát thường tác động quyết định mạnh tới bản tính. Tử vi diệu dụng ở định cách nội tâm. Khi chịu tác động bên ngoài xã hội, các bố cục như Cự Kỵ Hình bắt đầu ứng hợp và tác hóa phối hợp khí hình sinh ra biến hóa sai biệt với bên ngoài. Với bố cục này, mệnh tạo theo khuynh hướng hình pháp thì đắc dụng, theo khuynh hướng Quan Cách thì có họa do khẩu nghiệp. Sự biến hóa do chủ ý hay vô ý dẫn hóa bởi hoàn cảnh thực tế bên ngoài dẫn tới kết quả khác nhau, trong nội tâm tướng, bố cục ý nghĩa cơ bản vẫn không đổi. Cũng vậy nếu mệnh tạo gặp cách cục Cơ Kỵ Kình Hỏa Kiếp đồng độ trăm mệnh tất cả đều có vấn đề về đầu não, tư tưởng. Đây là cách cục ý nghĩa cơ bản của Thiên Cơ giao hội Sát cách lấy Hỏa làm nòng cốt. Thường là cách cục tâm ý cuồng loạn, luận rất nhiều lá số cách cục này mệnh tạo tâm thần bất ổn, có bệnh về dạng này, sát ý lớn có thể gây ra những hành vi tội ác. Trăm mệnh cách cục này đều luận vậy. Cũng với bố cục Tướng ngộ Đào Hồng Xương Khôi hay Tướng Phượng Khôi Khúc bản cung nhan sắc đều tốt đẹp. Trăm mệnh cách đều luận vậy. 



Khi biến hóa ứng hợp bên ngoài theo hoàn cảnh. Có mệnh tạo tạo tai họa hình pháp, có mệnh tạo cuồng loạn, có mệnh tạo dụng được bố cục Sát vượng tuy mưu tính nhưng thành tựu lớn. Cổ nhân luận toán mệnh chính tông nhắc tới trợ cách. Tuy nhiên an định cục diện xã hội không lưu truyền ngoài. Tử vi đông a luận cách cục lấy trợ cách là
Cũng vậy như cách Cự Kỵ Hình hay Cơ Kỵ Hình Hỏa Kiếp, hay cách Cơ Khốc Kỵ chủ bệnh tật về phế tức phổi là cách cục chắc chắn mang kết quả như vậy. Trong tử vi hình thành các bố cục trọng điểm tạo tai kiếp tuyệt mạng khi ứng hợp với hoàn cảnh bên ngoài thực, cũng có cách cục hoạch phát tài danh với các hoàn cảnh khác nhau bên ngoài hay khí hình. Hoàn cảnh bên ngoài tức thực tế, trên lá số tử vi chỉ là bố cục là Khí, hoàn cảnh thực tế là Hình. Ứng hợp là Khí Hình. Tử vi đông a dụng trợ cách là dụng bởi Khí Hình. Hình tác động để dẫn hóa Khí mang ý nghĩa ngoài thực tế của cách cục. Do vậy khi Hình tức hoàn cảnh bên ngoài như vận nước gặp chiến loạn thì dẫn các cách cục của tổ hợp mang ý nghĩa hóa theo. Mệnh tạo các khuynh hướng thời bình khác nhau hay mệnh tốt, mệnh an ổn đều ứng hợp dẫn hóa nếu Hình suy tuyệt thì Khí không có điểm dẫn. Tới cách cục mạng vong mặc mệnh cách tốt. Ở thời chiến loạn biên giới phía Bắc năm 1979. Quân Trung Quốc sang xâm lược bất ngờ nước ta với vũ khí, sát thương, sát ý lớn chủ tiêu diệt, tạo thành Hình mang Sát khí cực vượng. Những người dân thường và bộ đội nhiều mệnh cách tốt xấu đều dẫn hóa bởi Hình khiến các bố cục biến hóa dẫn tới tuyệt mạng cả mệnh tốt xấu. Những mệnh cách xấu mang tổ hợp ứng hợp cách như có Kỵ Hình Linh Việt quyết định cách chắc chắn tuyệt khí. 




Ở vị trí và thời gian khác nhau Sát cách của Hình biến động khác nhau. Vạn vật luôn biến đổi là lý thực của trời đất. Với mệnh cách xấu Kỵ Hình Linh Việt ở Hà Nội thì chắc chắn không vong mạng với Hình vậy, tuy nhiên dễ chết ở thời điểm khác. Ở trong hoàn cảnh vậy, mệnh cách Sinh khí cực vượng sẽ thoát được tai kiếp này. Nếu mệnh cách bố cục Lương Sinh Việt Tồn bất giao lai Sát Kỵ thì tổ hợp hình thành trọng điểm cách mang ý nghĩa phát may, thoát tai kiếp ứng với Hình vậy có thể thoát nạn. Tuy nhiên nếu Hình cách tạo Sát bởi vũ khí sát thương lớn hủy diệt mạnh hơn như hạt nhân ở Nhật Bản thì bố cục cần cát hóa cực vượng. Nếu hình thành cách cục mệnh vận Đồng Lương Sinh Tồn Kỵ Khoa Việt là cách cục bất phạ tai ương, đa phần may mắn rời đi khỏi tai kiếp họa hoạn. Lấy thí như vậy để rõ hơn về Khí Hình. Vì vậy nếu mệnh vận khá tốt đẹp khi vận thiên hạ xấu vẫn phải gặp tai họa.  Với hoàn cảnh tai họa thì vòng Trường Sinh có khả năng tác hóa cát rất mạnh, cũng có khả năng chế hóa Sát tuy nhiên nhiều người luận tử vi thường không coi trọng vòng sao này coi để luận sức khỏe. Các bố cục tai kiếp đa phần dẫn tới tuyệt khí tới tuyệt mạng. Với cách cục bệnh tật nan y cũng vậy. Vòng Trường Sinh tác động lớn tới Sát cách ở điểm trên, có thể chế hóa Sát cách. Trong tử vi có các mệnh cách nhất định hoạch phát tài danh, đây là cách cục do tổ hợp sao hợp hóa mang ý nghĩa tốt, bất luận xuất thân hoàn cảnh ban đầu đều có thành tựu lớn. Tuy nhiên các bố cục này không thường gặp như phú luận và có phần sai biệt với thường luận, đa phần ở bàng tinh, Lục cát tức Khôi Việt Tả Hữu Xương Khúc với Lục sát gồm Kình Đà Hỏa Linh Không Kiếp với Khoa Quyền Lộc và Kỵ Hình, ba vòng Lộc Tồn, Thái Tuế ( Phượng Khốc ) và Trường Sinh và quan trọng tại tính đồng độ của các sao khiến tính chất hóa hợp của các bố cục. Có mệnh thượng cách và hạ cách. Mệnh hạ cách không phải chỉ bởi Sát tinh trùng phùng, nhiều khi là bởi Khôi Việt Xương Khúc phối hợp sai cách dẫn tới mệnh ưa an nhàn, không có chí tiến thủ, vượt qua khó khăn bế tắc. 



4 comments:

Unknown said...

Cháu kính chào Bác. Cháu vẫn thường xuyên theo dõi và đọc các bài viết của Bác nhưng ít khi comment. Hôm nay sau khi đọc xong bài viết này của Bác cháu nhớ đến bài viết này mà cháu đã đọc có phần nào đó tương đồng với bài viết này của Bác (cháu sẽ post nguyên bản bài viết). Cháu thấy quan trọng các bộ sao và bố cục phải hợp lý (kiểu như hoả linh cần đồng cung với Tham Lang, Tử vi, Thiên Phủ..., Bộ Kình Đà cân đi vơi Phượng Các...) + Cân bằng ngũ hành âm dương của bản Mệnh từng tuổi + hạn hành đi có thuận lợi cho đương số hay không. Rồi từ đó mới kết luận được một lá số thành đạt (Cách) hay không thành đat (không cách) thưa Bác!

Unknown said...

Kình Phượng - Đà Phượng

1.Vị trí Kình Đà Phượng trên lá số.
Kình Dương được an đằng trước Lộc Tồn theo thiên can năm sinh, ví dụ năm Nhâm Lộc tồn tại Hợi thì Kình Dương tại Tý. Vì Lộc tồn không an tại tứ mộ nên Kình Dương không bao giờ đóng tại tứ sinh Dần Thân Tị Hợi.
Đà La được an đằng sau Lộc tồn theo thiên can năm sinh, ví dụ năm Nhâm Lộc tồn tại Hợi thì Đà La tại Tuất. Vì Lộc tồn không an tại tứ mộ nên Đà La không bao giờ đóng tại tứ chính Tý Ngọ Mão Dậu.
Phượng Các là sao an theo địa chi năm sinh, khởi từ cung Tuất gọi là năm Tý đếm ngược đến năm sinh, ví dụ năm Mão thì Phượng Các tại Mùi.

2.Kình Phượng/Đà Phượng tốt do vị trí Lộc tồn không chính vị.
Lộc tồn và Kình Đà đóng tại 2 cung liền kề nhau nên lệch pha nhau trong lá số, là 2 mặt ngược nhau, khi chổ này tích tụ thì chổ kia hao tán, khi bên này vượng thì bên kia suy, khi phía này tốt thì phía kia xấu, và ngược lại.
Lộc tồn là thiên lộc cần đóng cung thuận lý âm dương gọi là chính vị, chính vị thiên về tốt, không chính vị thiên về xấu. Chính vị nên tích tụ và hao tán đúng nơi, đúng việc, đúng người. Không chính vị thì tích tụ và hao tán không đúng nơi, không đúng việc, không đúng người. Khi Lộc tồn chính vị thì kể cả khi Lộc tồn đóng cung ách cũng hay, biết của đi thay người, tài sản để lại cho đời sau có giá trị.
Khi Lộc tồn không chính vị thì kể cả đóng cung Mệnh/hạn cũng kém hay, cái không cần nhớ lại nhớ, cái cần nhớ thì lại không nhớ, thận cần lọc thì lại tích tụ thành sạn thận, cái không nên mất thì lại mất... Khi Lộc tồn không chính vị cần cát tinh, tam hoá, tam minh, hành mệnh tương sinh.
Tuổi dương Giáp Canh có Lộc tồn đóng cung dương chính vị.
Tuổi âm Ất Tân có Lộc tồn đóng cung âm chính vị.
Tuổi dương Bính Mậu Nhâm có Lộc tồn đóng cung âm, không chính vị.
Tuổi âm Đinh Kỷ Quý có Lộc tồn đóng cung dương, không chính vị.
Lộc tồn tuổi dương đóng cung dương, tuổi âm đóng cung âm gọi là Lộc tồn chính vị, thiên về tốt, phú quý lâu bền, đó là Lộc tồn các tuổi Giáp Ất Canh Tân.
Lộc tồn tuổi dương đóng cung âm, Lộc tồn tuổi âm đóng cung dương gọi là Lộc tồn không chính vị, thiên về không tốt, phú quý khó bền, phú quý nan toàn, đó là các tuổi Bính Đinh Mậu Kỷ Nhâm Quý, mệnh/hạn đến đây lệch pha âm dương, sẽ có nghịch lý, có tốt sớm quá cũng không nên vội mừng vì tốt trước xấu sau, còn xấu sớm quá cũng không đáng lo vì xấu trước tốt sau mới đáng mừng.
Khi Lộc tồn chính vị âm dương (tuổi Giáp Ất Canh Tân) đắc địa thì Kình Dương hội song Hao hãm địa nên Kình Dương thiên về hãm địa. Song Hao hãm địa ở Tị Hợi, Tý Ngọ do Lộc tồn đắc địa.

Unknown said...

Mệnh hưởng Lộc tồn chính vị thì cung Tử tức song Hao hãm địa, cha mẹ ăn mặn con khát nước, cha làm thầy con đốt sách.
Khi Lộc tồn không chính vị âm dương (tuổi Bính Đinh Mậu Kỷ Nhâm Quý) hãm địa thì Kình Dương hội song Hao đắc địa Dần Thân, Mão Dậu nên Kình Dương thiên về đắc địa. Cuốn TVĐSTB của VĐTTL viết Song Hao đắc địa Dần Thân, Mão Dậu mà không giải thích lý do, ý là do Lộc tồn hãm địa nên song Hao đắc địa. (1)
Khi mệnh hưởng Lộc tồn không chính vị thì cung Tử tức hưởng song Hao đắc địa, cây đắng sinh trái ngọt, con hơn cha là nhà có phúc.

Bộ Kình Phượng xuất hiện khi Kình Dương và Phượng các cùng đóng cung dương hoặc âm trong tam hợp.
Các tuổi không có bộ Kình Phượng là Giáp, Ất, Canh, Tân.
Các tuổi có bộ Kình Phượng là Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Nhâm, Quý. Cụ thể:
-Bính Thân Tý Thìn.
-Đinh Hợi Mão Mùi.
-Mậu Thân Tý Thìn.
-Kỷ Hợi Mão Mùi.
-Nhâm Dần Ngọ Tuất.
-Quý Tị Dậu Sửu.
Trong đó, các tuổi Bính Thìn, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Mão, Nhâm Tuất, Quý Dậu được Kình Phượng đồng cung là chính cách, các tuổi còn lại Kình Phượng tam hợp là thứ cách. (2)
Từ (1) và (2) giải thích vì sao bộ Kình Phượng thiên về tốt, Kình Phượng thiên về tốt vì Kình Hao đắc địa.
Khi Kình Hao đắc địa không hội hợp Phượng Các trong thành có bại, trong bại có thành, cần hội cát tinh trợ lực, hành mệnh tương sinh hoá cát.

3.Kình Đà Tang Môn tốt ở cung dương, phức tạp ở cung âm.
3.1.Cung dương:
Kình Đà Tang Mã Phượng đối xung Thái Tuế.
Vị trí Kình Phượng song Hao, Đà Phượng song Hao hội hợp đắc địa.
Cung dương luôn có bộ Tang Phượng, nếu hội Kình Đà thành cách Kình Phượng thiên về tốt, nếu không hội Kình Đà thì phức tạp. Khi không có Kình Phượng, Đà Phượng thì phải xem hành mệnh và hành của con Mã, nếu hợp là tốt, nếu không hợp cần cát tinh, tam hoá, tam minh, hành mệnh tương sinh.
3.2.Cung âm:
Cung âm không có bộ Tang Phượng, có Phượng thì không có Tang Mã; có Tang Mã thì không có Phượng.
Có Phượng là cách tứ linh.
Không có Phượng là cách Tang Tuế Điếu. Khi có Kình Đà Tang Mã hoặc không có Kình Đà thì phức tạp, phải xem hành mệnh và hành của con Mã, nếu hợp là tốt, nếu không hợp thì cần cát tinh, tam hoá, tam minh, hành mệnh tương sinh.

4.Vì sao tuổi Giáp Ất Canh Tân không có bộ Kình Phượng/Đà Phượng?
Vì khi Lộc tồn chính vị đã hưởng cách Lộc Mã Trường sinh phát tài viễn quận, đây là ưu thế của tuổi.

5.Cung an mệnh/Tài/Quan/hạn hợp vị.
Tuổi Giáp: cung Dần Ngọ Tuất.
Tuổi Ất: cung Hợi Mão Mùi.
Tuổi Bính/Mậu/Nhâm: cung Dần Thân.
Tuổi Canh: cung Thân Tý Thìn.
Tuổi Tân: cung Tị Dậu Sửu.
Tuổi Đinh/Kỷ/Quý: cung Mão Dậu.
Mỗi người có một cung vị quan tâm, không ai giống ai, nếu cung vị ta quan tâm mà tọa vị trí hợp lý là may mắn, cho dù xuất thân bần hàn, kém tài năng nhưng cũng sẽ có ngày toại chí.

6.Kình Phượng/Đà Phượng và Xương Khúc/Không Kiếp:
6.1.Sinh tháng lẻ mệnh hội Xương Khúc.
Văn Xương hành Kim, Văn Khúc hành thủy.
Không phải mặc định Mệnh Xương Khúc là tốt, khi mệnh dư mộc, dư thuỷ, dư kim thì Mệnh thêm Xương Khúc chỉ làm sự nghiệp trì trệ, thiếu lực kích hoạt từ bản thân đến xã hội, sự nghiệp khi thành công thì khó bền. Nếu thêm Kị nữa thì vừa lắm thị phi, vừa thiếu tự tin.
Nếu mệnh cần kim, mộc, thủy thì thêm Xương Khúc vào sẽ tốt, phát đạt.
Trường hợp này Xương Khúc không có lợi cho lá số, kém phúc, làm bộ Kình Phượng dù có tài nhưng không gặp thời, cả đời hậm hực.
6.2.Sinh tháng chẵn mệnh hội Không Kiếp.
Địa Không, Địa Kiếp hành hoả.
Không phải mặc định Mệnh Không Kiếp là xấu, khi mệnh thiếu hỏa, thiếu thổ, dư mộc thì Không Kiếp là cứu tinh cho lá số vì bế tắc được khai thông, phúc dầy, nếu thêm bộ Kình Phượng càng đắc thế, có tài lại gặp thời.
Nếu Mệnh dư thổ, dư hoả, cần mộc mà Không Kiếp vào thì lúc này Không Kiếp chính là sát tinh của lá số, rất đáng ngại cho sức khỏe.
6.3.Xương Khúc/Không Kiếp bản thân nó không tốt cũng không xấu, tuỳ phối hợp lá số cụ thể, mệnh sẽ cho kết quả hữu dụng hay phá hoại./.

Unknown said...

Nguồn của tác giả! NhatHanhTuvisaigon!